Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,825,520
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khai thác mỏ và xử lý khoáng chất

Trần Quang Hiếu(1), Bùi Xuân Nam(2), Nguyễn Hoàng, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Quốc Long

Đánh giá khả năng áp dụng một số công nghệ và thiết bị tiên tiến cho các mỏ khai thác lộ thiên ở Việt Nam

Applicable posssibility of advanced technologies and equipment in surface mines of Vietnam

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất

2020

05

16-32

1859-1469

Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng với hơn 5000 điểm mỏ thuộc 60 loại khoáng sản được phát hiện và khai thác. Ngoài các mỏ than lộ thiên tập trung tại Quảng Ninh, các loại khoáng sản đang được khai thác bằng phương pháp lộ thiên bao gồm các loại quặng kim loại (sắt, titan, mangan, vàng, kẽm, đồng, antimon), các loại quặng phi kim và vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi,…). Trong bài báo này, các tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các công nghệ và thiết bị mới trên nền tảng của cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) có khả năng áp dụng để tối ưu hóa các hoạt động khai thác mỏ nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả khai thác cho các mỏ khai thác lộ thiên ở Việt Nam.

Vietnam has abundant and diversified mineral resources with more than 5, 000 mines of 60 discovered and exploited minerals. Besides of surface coal mines mainly located in Quang Ninh, the types of minerals being exploited by surface mining method consist of metal ores (iron, titanium, manganese, gold, zinc, copper, antimony) and non - metallic ores, and construction materials (stone, sand, gravel, etc.). In the paper, authors researched and proposed the advanced technologies and equipment based on Industry 4.0, that can apply effectively for surface mines in Vietnam in order to ensure safety and enhance surface mining effect.

TTKHCNQG, CVv 294

  • [1] Hồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam (2006), Khai thác mỏ lộ thiên Việt Nam - Những thời cơ và thách thức trong tương lai.,Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Số chuyên đề Khai thác lộ thiên, tr. 5 - 10.
  • [2] Đỗ Ngọc Tước (2015), Nghiên cứu các giải pháp nhằm đáp ứng sản lượng, nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn các mỏ than hầm lò, lộ thiên công suất lớn khi khai thác xuống sâu.,Viện KHCN Mỏ - Vinacomin.
  • [3] Changwoo Lee, Nguyen Van Duc, (2016), A study on the fire propagation c-haracteristics in large - opening multi - level limestone mines in Korea.,Geosystem Engineering, 19(6), tr. 317 - 336.
  • [4] Changwoo Lee, Nguyen Van Duc (2015), Development of a Low- Pressure Auxiliary Fan for Local Large - opening Limestone Mines.,Journal of Korean Society for Rock Mechanics, Tunnel and Underground Space, 25 (6), tr. 543 - 555.
  • [5] Bùi Xuân Nam, Lê Tiến Dũng, Diêm Công Hoàng (2018), Một số định hướng nghiên cứu trong lĩnh vực khai thác mỏ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.,Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trái đất - Mỏ - Môi trường bền vững - EME, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 151 - 158.
  • [6] Bùi Xuân Nam (), Nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng không khí nhằm đảm bảo an toàn lao động trong các mỏ khai thác than lộ thiên sâu khu vực Quảng Ninh.,Đề tài cấp BộGD&ĐT, Mã sốB2018 - MDA - 03SP (Đề tài song phương với Hàn Quốc), Chủ nhiệm, 2018 - 2020.
  • [7] Bùi Xuân Nam (2015), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ ngành khai thác mỏ lộ thiên Việt Nam.,Tạp chí Công nghiệp Mỏ, 4, tr. 4 - 9.
  • [8] (2019), QCVN 01:2019/BCT. An toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổcông nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.,