Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,724,536
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

BB

Vũ Thị Huệ, Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn Phạm Tiến Đạt(1), Tăng Văn Dũng, Trương Quang Vinh

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định

Clinical and paraclinical c-haracteristics of ovarian tumor patients who underwent surgery at Nam Dinh Obstetrics and Gynecology Hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2025

1

243-246

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định. Đối tượng nghiên cứu: 365 phụ nữ được chẩn đoán là u buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định từ tháng 1/1/2018 đến 31/12/2019. Có giải phẫu bệnh là u buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Kết quả: Nhóm từ 45 tuổi trở lên chiếm 35,9%, thấp nhất là nhóm dưới 20 tuổi (2,7%). U BT phát hiện khi khám phụ khoa 36,7%, siêu âm là 26,8%. Siêu âm: kích thước u chủ yếu ở mức từ 5 đến 10 cm (71,0%). Tính chất u chủ yếu là trống âm, giảm âm chiếm 62,2%, có vách, có nhú chiếm 6,5%. Nồng độ CA-125 dưới 35 UI/ml chiếm 73,8%, Kết quả mô bệnh học chủ yếu là U nang nước (68,5%), và thấp nhất là UTBT chiếm 0,4%. Kết luận: Lâm sàng U BT nghèo nàn, phát hiện u khi khám phụ khoa và siêu âm rất cao. Siêu âm là thăm dò quan trọng nhất về tính chất khối u BT. Nồng độ CA-125 dưới 35 UI/ml chiếm 73,8%, Kết quả mô bệnh học chủ yếu là U nang nước (68,5%), và thấp nhất là UTBT chiếm 0,4%.

Description of clinical and paraclinical c-haracteristics of ovarian tumor patients who underwent surgery at Nam Dinh Obstetrics and Gynecology Hospital. Subjects and methods: Descriptive study included 365 women diagnosed with ovarian tumors underwent surgery at Nam Dinh Obstetrics and Gynecology Hospital f-rom January 1, 2018 to December 31, 2019. The hispathological results were ovarian tumors. Rusults: The group aged 45 and over accounted for 35.9%, the lowest was the group under 20 years old (2.7%). Ovarian tumors were detected during routine gynecological examinations at 36.7%, and ultrasound at 26.8%. The tumor size on ultrasound is mainly between 5 and 10 cm (71.0%). The tumor's properties are mainly anechoic and hypoechoic (62.2%), and only papillary projection were present in 6.5%. CA-125 concentration below 35 IU/ml accounted for 73.8%. The main histopathological results were ovarian cystic neoplasms (68.5%), and the lowest was ovarian cancer (0.4%). Conclusions: The clinical c-haracteristics of ovarian tumors are often poor, and tumors are often detected during routine gynecological examination and ultrasound. Ultrasound is the most important test for ovarian tumor c-haracteristics. CA-125 levels below 35 IU/ml account for 73.8%. The main histopathological result is ovarian cystic neoplasm (68.5%), and the lowest is ovarian cancer, accounting for 0.4%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Nowak M; Szpakowski M; Malinowski A; et al. (2002), Ovarian tumors in the reproductive age group,Ginekologia Polska
  • [2] Nguyet Dang Thi Minh; Thi Nguyen Van; Minh Nguyen Tuan; et al. (2024), IOTA Simple Rules: An Efficient Tool for Evaluation of Ovarian Tumors by Non-Experienced but Trained Examiners – A Prospective Study,Heliyon
  • [3] Trần Thanh Hồng (2019), Nghiên cứu phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng tại Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh,Đại học Y Hà Nội
  • [4] Nguyễn Thanh Hải (2016), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng tại Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Giang,Đại học Y Dược Thái Nguyên
  • [5] Nguyễn Thị Như Ngọc; Đặng Thị Minh Nguyệt; Nguyễn Tuấn Minh (2023), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân teratome buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội,Tạp chí Y học Việt Nam
  • [6] Trần Minh Hiếu; Đặng Thị Minh Nguyệt; Nguyễn Tuấn Minh (2023), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương,Tạp chí Y học Việt Nam
  • [7] Huỳnh Thị Uyển Trang; Võ Đông Hải; Phạm Văn Năng (2015), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,
  • [8] Lê Quang Vinh; Lê Đình Hòe; Đinh Xuân Tửu (2002), Nghiên cứu hình thái học các khối u buồng trứng đã được phẫu thuật tại Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh từ 10/2000 đến 6/2002,Tạp chí Y học Việt Nam
  • [9] Sung H; Ferlay J; Siegel RL; et al. (2021), Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries,CA: A Cancer Journal for Clinicians