Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,632,738
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Động vật học

Lưu Hoàng Yến, Phạm Hồng Thái(1), Bùi Thu Quỳnh

Nghiên cứu đánh giá độ phong phú, tương đồng của loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở khu vực Tây Bắc

Research on assessment of the diversity and similarity of cicadas (Hemiptera: Cicadidae) in the Northwest region

Khoa học & công nghệ Việt Nam

2022

01B

27 - 31

1859-4794

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài ve sầu thuộc họ Cicadidae, nhưng mới dừng lại ở phạm vi đánh giá đa dạng loài của một khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), hay một vườn quốc gia (VQG) thuộc vùng Tây Bắc nước ta, chưa có nghiên cứu tổng thể về đánh giá đa dạng sinh học của các loài ve sầu thuộc họ Cicadidae. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã thu thập, sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học để tính toán các chỉ số đa dạng sinh học của họ ve sầu vùng Tây Bắc. Kết quả cho thấy, loài ve sầu trong họ Cicadidae có sự đa dạng cao nhất ở hệ sinh thái (HST) rừng già (RG), giảm dần khi sang HST rừng phục hồi tự nhiên (RPHTN) và thấp nhất ở HST rừng phục hồi nhân tạo (RPHNT). Thành phần loài họ Cicadidae ở đai độ cao trên 1.000 m đa dạng hơn đai độ cao dưới 1.000 m (sự khác nhau có ý nghĩa thống kê). Ở đai độ cao trên 1.600 m, thành phần loài ít, nhưng lại là những loài đặc hữu của vùng Tây Bắc, Việt Nam.
 

There have been many research works on cicadas of the Cicadidae, but they have only researched and evaluated diversity in a conservation area, or a national park in the Northwest, without a comprehensive study on them. In this study, the authors have collected and used biodiversity indices to calculate biodiversity indexes of cicadas in the Northwest region. Results showed that the cicada species in the Cicadidae had the highest diversity in the old-growth forest ecosystem, decreasing gradually in the secondary forest ecosystem and the lowest in the secondary forest ecosystem. The species composition of the Cicadidae at an altitude above 1,000 m is more diverse than that at an altitude below 1,000 m (the difference is statistically significant). At the elevation above 1,600 m, the species composition is small but endemic to the Northwest region.
 

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] Nguyễn Trí Tiến (1994), Một số đặc điểm cấu trúc quần xã bọ nhảy Collembola ở các hệ sinh thái phía Bắc Việt Nam.,Luận án tiến sỹ sinh học.
  • [2] Vũ Quang Mạnh (2004), Sinh thái học đất.,
  • [3] M.S. Moulds (2005), An appraisal of the higher classification of cicadas (Hemiptera: Cicadoidea) with special reference to the Australian fauna.,Records of the Australian Museum, 57, pp.375-446.
  • [4] H.T. Pham; J.T. Yang (2012), First record of the cicadas genus Karenia Distant, 1888 (Hemiptera: Cicadidae) f-rom Vietnam, with description of one new species.,Zootaxa, 3153, pp.23-38.
  • [5] H.T. Pham; J.T. Yang (2011), The cicada tribe Taphurini (Hemiptera: Cicadidae) f-rom Vietnam, with key to species.,Proceedings of the 7th Vietnam National Conference on Entomology, pp.261-266.
  • [6] H.T. Pham; J.T. Yang (2010), The genus Lemuriana Distant (Hemiptera: Cicadidae) f-rom Vietnam, with a description of a new species.,Oriental Insects, 44, pp.205-210.
  • [7] H.T. Pham; J.T. Yang (2009), A contribution to the Cicadidae fauna of Vietnam (Hemiptera: Auchenorrhyncha), with one new species and twenty new records.,Zootaxa, 2249, pp.1-19.
  • [8] Nguyễn Thị Huyên (2020), Nghiên cứu thành phần loài, tính đa dạng và phân bố của họ ve sầu - Cicadidae (Hemiptera - Auchenorycha) ở khu vực đông Bắc, Việt Nam.,Luận án tiến sỹ sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ.