Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,289,593
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tai mũi họng

Nguyễn Thị Hồng Loan, Nguyễn Lê Thanh Tuyền(1), Đặng Thanh Hiền, Trương Thu Hiền, Lê Ngọc Hiếu, Phạm Bảo Long, Ngô Thế Hải, Lâm Huyền Trân

Đánh giá trào ngược họng thanh quản và rối loạn nuốt bằng thang điểm RSI, RFS và bảng câu hỏi EAT – 10 ở bệnh nhân khàn tiếng

Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh

2021

1-CD3

266-272

1859-1779

Nghiên cứu nhằm đánh giá bệnh lý trào ngược họng thanh quản và rối loạn nuốt trên bệnh nhân khàn tiếng bằng bảng câu hỏi RSI, RFS và EAT – 10. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên những bệnh nhân khàn tiếng đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 1 tháng 2 năm 2020 đến 31 tháng 7 năm 2020. Kết quả Có 78 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó có 12,8 % bệnh nhân có điểm RSI từ 13 điểm trở lên. Triệu chứng khảo sát bằng RSI thường gặp nhất là phải tằng hắng thường xuyên (79,2%) và có chất nhầy trong họng hoặc chất nhầy từ mũi xuống họng (73,1%). Ở nhóm bệnh nhân có RSI từ 13 điềm trở lên, triệu chứng than phiền nhiều nhất là tằng hắng hoặc khạc nhổ (90%), cảm giác vướng đàm hoặc nghẹn ở cổ (90%), có chất nhầy trong họng hoặc chất nhầy từ mũi xuống họng (90%) và ho khó chịu (90%). Có 18 bệnh nhân (23,1%) có điểm RFS từ 7 điểm trở lên. Đặc điểm thường gặp nhất trên nội soi ở nhóm bệnh nhân này là phù nề dây thanh (100%) và phù nề thanh quản lan tỏa (94,4%), sung huyết thanh quản (72,2%) và quá mép sau (66,7%). Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa những bệnh nhân có triệu chứng nghẹn ở cổ và điểm RFS ≥7 (p <0,001). Những bệnh nhân khàn tiếng có biểu hiện trào ngược họng thanh quản trên lâm sàng (dựa vào điểm RSI từ 13 hoặc RFS từ 7) là 20 bệnh nhân (25,6%). Có 17,9% bệnh nhân khàn tiếng có biểu hiện rối loạn nuốt có điểm EAT – 10 từ 3 điểm trở lên. Trong đó, 13 bệnh nhân trong số này có biểu hiện trào ngược họng thanh quản (92,9%). Ở những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nuốt và trào ngược họng thanh quản, than phiền về nuốt thường gặp nhất là nuốt đau (38,5%). Kết luận Thang điểm RSI, RFS và bảng câu ỏi EAT – 10 có thể sử dụng như những thang đo trên lâm sàng trong đánh giá trào ngược họng thanh quản và rối loạn nuốt.

TTKHCNQG, CVv 395

  • [1] Lechien JR; Hamdan AL; Schindler A (2019), Evaluation and Management of Laryngopharyngeal Reflux Disease: State of the Art Review,Otolaryngology–Head and Neck Surgery, 160(5):762-782.
  • [2] Burgos R; Sarto B; Segurola H (2012), Translation and validation of the Spanish version of the EAT-10 (Eating Assessment Tool-10) for the screening of dysphagia [in Spanish],Nutr Hosp, 27(6):2048-2054
  • [3] Belafsky PC; Mouadeb DA; Rees CJ (2008), Validity and reliability of the Eating Assessment Tool (EAT-10),Ann Otol Rhinol Laryngol, 117(12):919-924.
  • [4] Koufman JA; Aviv JE; Casiano RR; Shaw GY (2002), Laryngopharyngeal reflux: position statement of the committee on speech, voice, and swallowing disorders of the American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery,Otolaryngol Head Neck Surg, 127:32–35
  • [5] Wiener GJ; Koufman JA; Wu WC; Cooper JB; Richter JE (1989), Chronic hoarseness secondary to gastroesophageal reflux disease: documentation with 24-h ambulatory pH monitoring,Am J Gastroenterol, 84:1503–1508
  • [6] Smith CF (2000), Gastropharyngeal and gastroesophageal reflux in globus and hoarseness,Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 126:827–830
  • [7] Koufman JA; Amin MR; Panetti M (2000), Prevalence of reflux in 113 consecutive patients with laryngeal and voice disorders,Otolaryngol Head Neck Surg, 123:385–388
  • [8] Belafsky PC; Postma GN; Koufman JA (2002), Validity and reliability of the reflux symptom index (RSI),J Voice, 16(2):274– 277.