Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,505,276
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hoàng Thái Ninh, Nguyễn Ngọc Lương(1), Nguyễn ThếHinh, Lê Thúy Hằng

Hiệu quả của mô hình xử lý nước thải trong cơ sở chăn nuôi lợn quy mô trang trại nhằm cung cấp nước tưới cho cây trồng

Efficiency of wastewater treatment model in a pig farm for supplying water to plant

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2021

262

67-72

2615-9902

Nước thải sau khí sinh học được coi là một nguồn nước chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cho cây trồng. Tuy nhiên, thực tế hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong nước thải sau khí sinh học còn tương đối cao, nên bón thường xuyên cho cây trồng không những cây trồng không hấp thụ hết mà còn gây nguy cơ gây ngộ độc cây trồng và làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Ở các trang trại quy mô lớn, lượng nước sử dụng cho việc tắm rửa cho lợn và vệ sinh chuồng trại rất nhiều dẫn đến lượng nước sau khi sinh học theo đó mà cũng nhiều làm cho khó xử lý triệt để. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm sử dụng các biện pháp tác động vật lý và sinh học để’ làm giảm hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước thải để làm nước tưới dinh dưỡng cho cây trồng. Nghiên cứu được triển khai theo các phương pháp sục khí liên tục, sục khí gián đoạn có bổ sung chế phẩm vi sinh kết hợp với bể lắng cho kết quả hiệu suất xử lý tương đối cao như COD giảm 83%, BOD5 giảm 85%, TSS giảm 85%, TN giảm 71% và TP giảm 57%.

Biogas slurry is considered a source of valuable nutrients for crops. However, the nutrient content in the biogas slurry is still high, if applied regularly can make the crop to be at risk of over nutrients and also making soil and water pollution. In the large scale farm, the amount of water to use for washing pig and floor is often large causing the water after biogas is large too. Thus, this slurry is type of difficulty to completely treated. This study is implemented to use method for reducing nutrients in the biogas slurry so that this slurry can be used for crops. The result of the research showed that the method of continuous gas pumping and intermittent gas pumping with enzyme supplemental can yield COD reduction of 83%, BOD5 reduction of 85%, TSS reduction of 85%; TN reduce to 71% and TP reduce to 57% which are suitable for crop utilization.

TTKHCNQG, CVv 345

  • [1] Ngô Quang Vinh (2010), Nghiên cứu sử dụng nước xả của các công trình khí sinh học làm phân bón cho rau cải xanh và xà lách ở Đồng Nai.,Báo cáo tổng kết Bộ NN&PTNT.
  • [2] Lê Hoàng Việt; Nguyễn Võ Châu Ngân (2016), Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải,NXB Đại học cần Thơ.
  • [3] Vũ Thị Khánh Vân; Lê Đình Phùng; Vũ Dương Quỳnh; Nguyễn Kiêm Chiến; Vũ Chí Cương; Thắng; Chu Mạnh; Nguyễn Hữu Cường (2011), Hiện trạng quản lý chất thái và ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn trang trại ở Việt Nam.,Tạp chí NN&PTNT, 16: 67-73.
  • [4] Huỳnh Văn Tiên; Cao Ngọc Điệp; Trương Trọng Ngôn (2015), Tối ưu hóa khả năng tổng hợp chất keo tụ sinh học của chủng vi khuẩn Bacillus aryabhattai KG12S và thứ nghiệm xừ lý nước thài sau KSH từ trại nuôi heo.,Tạp chí KH Đại Học Cần Thơ, 37: 32-41.
  • [5] Nguyễn Phương Thảo; Nguyễn Thị Lan Anh; Trần Thị Thúy Vân; Bùi Thị Nga (2017), Nghiên cứu sừ dụng nước thải KSH trồng bắp (Zea maps L.),Tạp chí KH Đại học Cần Thơ, 53A: 53-64.
  • [6] Ngô Kế Sương; Nguyễn Lân Dũng (1997), Sản xuất khí đốt KSH bằng kỹ thuật lên men kỵ khí, Hà Nội,NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
  • [7] Phạm Việt Nữ; Bùi Thị Nga; Taro Izumi (2015), Sử dụng nước thải túi ủ KSH có vật liệu nạp là phân heo và bèo tai tượng (Pistia stratioes) canh tác cây ớt (Capsicum frutescens L.).,Tạp chí KH Đại học Cần Thơ. Số Môi trường: 35-40.
  • [8] Bùi Thị Nga; Taro Izumi; Nguyễn Công Thuận (2015), Sử dụng nước thải mô hình khí sinh học trồng cây Vạn thọ (Tagetes patula L.).,Tạp chí NN&PTNT, 1: 55-60.
  • [9] Bùi Thị Nga; Nguyễn Thị Như Ngọc; Bùi Huy Thông (2014), Khả năng sinh khí của bèo tai tượng và lục bình trong túi ủ KSH.,Tạp chí NN&PTNT, 2: 17-25.
  • [10] Moller K.; Muller T. (2012), Effects of anaerobic digestion on digestate nutrient availability and crop growth: A review.,Eng. Life Set., 12: 242-57.
  • [11] Luo Y.; Li R.; Sun X.; Liu X.; Li D. (2019), The roles of phosphorus species formed in activated bioc-har f-rom rice husk in the treatment of landfill leachate.,Bio. Tec., 288: 121533.
  • [12] Hồ Bích Liên; Lê Thị Hiếu; Đoàn Duy Anh; Nguyễn Đỗ Ngọc Diễm; Vương Minh Hải; Lê Thị Diệu Hiền (2016), Hiệu quả xử lý nước thải sau KSH của hệ thống đất ngập nước kiến tạo ở thị xã Tân Uyên, Bình Dương.,Tạp chí KH Đại học Thủ Dầu Một, 5:25-33.
  • [13] Koszel M.; Lorencowicz E. (2015), Agricultural Use of KSH Digestate as a Replacement Fertilizers.,Agr. Sci. Pro., 7: 119-24.
  • [14] Nguyễn Thế Hinh (2018), Lợi ích kép từ việc sử dụng nước thải chăn nuôi tưới cho cây trồng.,Tạp chí Môi trường, 3: 24.
  • [15] Ferris Howard Venette; Robert Meulen H.; Lau S.S. (1998), Nitrogen mineralization by bacterial- feeding nematodes: Verification and measurement.,Plant & Soil, 203: 159-71.
  • [16] Nguyễn Quang Dùng (2011), Khảo sát người sử dụng khí sinh học 2010-2011, Hà Nội, 43.,
  • [17] Lê Sỹ Chính; Phạm Anh Hùng; Phan Đỗ Hùng (2018), Ảnh hưởng của tỷ lệ hồi lưu đến hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau khi xử lý KSH bằng phương pháp lọc sinh học kết hợp sục khí luân phiên.,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: KH Trái đất và Môi trương, 3:1-8.