Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,646,182
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Nguyễn Hữu Huấn, Đào Xuân Cơ(1)

Một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp tính nặng có phẫu thuật

Evaluation of prognostic factor in patients with severe acute pancreatitis under going surgery

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

65-68

1859-1868

Đánh giá các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 43 bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) nặng có phẫu thuật, điều trị tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 52±16.32, tỉ lệ nam: nữ là 3:1. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất với nam giới là 45-60 chiếm 37.2% và ở nữ là < 45 tuổi. Tỉ lệ sống trong nhóm là 79.05%. Tiền sử: 46.51% nghiện rượu, 37.20% VTC; 4 trường hợp sỏi đường mật 3 bệnh nhân VTC khi mang thai. Chỉ định mổ gặp với tỉ lệ nhiều nhất là hoại tử tụy chiếm 48,83% sau đó là áp xe tụy chiếm 32,55%, có 3 bệnh nhân viêm tụy cấp do tắc nghẽn có sỏi mật, 1 trường hợp viêm phúc mạc và 3 trường hợp có biến chứng chảy máu trong ổ bụng. Áp lực ổ bụng được đánh giá có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong, với nhóm sống áp lực ổ bụng lúc vào viện trung bình là 20,2±4,8% và nhóm tử vong cao hơn 24,1± 6,0. Sử dụng thang điểm lúc vào viện và trong quá trình điều trị đánh giá tiên lượng tình trạng bệnh nhân. Các thang điểm SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON khác biệt giữa 2 nhóm với p<0,05. Chỉ số PCT lúc vào viện cũng có sự khác biệt với trung bình nhóm sống là 12,6±19,4 so với nhóm tử vong là 21,18±17,7. Kết luận: Các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật là tình trạng tăng áp lực ổ bụng, PCT và các thang điểm đánh giá độ nặng như SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON.

Evaluation of prognostic factors in patients with severe acute pancreatitis undergoing surgery. Method and study design: A cross-sectional descriptive study of 43 patients with severe acute pancreatitis who had surgery, were treated at the Intensive Care Unit of Bach Mai Hospital, the Emergency and Intensive Care Department of Hanoi Medical University Hospital f-rom September 2019 to August 2021. Results: The mean age of the study group was 52±16.32 (age), the ratio male:female was 3:1. The most common age group for men is f-rom 45 to 60 years old, accounting for 37.2%. The survival rate in the group was 79.05%. The patient's history includes 46.51% alcoholism, 37.20% patients with a history of acute pancreatitis, 4 cases with previous gallstones and 3 patients with acute pancreatitis during pregnancy. The reasons indicated for surgery in the study group, with the highest rate being pancreatic necrosis accounted for 48.83%, followed by pancreatic abscess accounted for 32.55%, there were 3 patients with acute obstructive pancreatitis with stones. biliary tract, 1 case of peritonitis and 3 cases of intra-abdominal bleeding complications indicated emergency surgery. Intra-abdominal pressure was assessed to be significant in the prognosis of mortality, with the average group of survivors having an average intra-abdominal pressure of 20.2 ± 4.8% and the group of death 24.1 ± 6.0 higher. Using the scale at admission and during treatment to assess the prognosis of the patient's condition, the 2 scores SOFA, APACHE II, Marshall and RASON differed between the 2 groups with p<0.05. The PCT at hospital admission also had a difference with the mean of survival group was 12.6±19.4 compared with the mortality group was 21.18±17.7. Conclusion: The prognostic factors in patients with severe acute pancreatitis undergoing surgery are the clinical status of increased intra-abdominal pressure, PCT, and severity scores such as SOFA, APACHE II, Marshall and RASON.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Nguyễn Đình Quyền (2014), Tổng kết 15 bệnh nhân phẫu thuật viêm tụy hoại tử nhiễm trùng.,Tập chí y học thực hành
  • [2] Vũ Đức Định, Đỗ Tất Cường và Nguyễn Gia Bình (2011), Nghiên cứu hiệu quả của liệu pháp lọc máu liên tục trong viêm tụy cấp nặng. Tạp chí Y học thực hành, 783, 35-38,
  • [3] Juneja D., Gopal P. B., Ravula M (2010), Scoring systems in acute pancreatitis: which one to use in intensive care units?,J Crit Care, 25 (2), 358 e359-358 e315
  • [4] Jones M. J., Neal C. P., Ngu W. S., et al (2017), Early warning score independently predicts adverse outcome and mortality in patients with acute pancreatitis.,Langenbecks Arch Surg, 402 (5), 811-819
  • [5] Hồ Yên Ca (2017), Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng.,Luận văn thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội
  • [6] Peter A. B., Thomas L Bollen., Christos D., et al (2015), Classification of acute pancreatitis— 2012: revision of the Atlanta classification and definitions by international consensus,
  • [7] Leppaniemi A., Tolonen M., Tarasconi A., et al (2019), WSES guidelines for the management of severe acute pancreatitis.,World J Emerg Surg. 2019;14:27
  • [8] Vũ Văn Đính. Nguyễn Quốc Anh (2019), Hồi sức cấp cứu toàn tập.,Nhà xuất bản Y học. 2019 Tái bản lần thứ 6. p: 308-321
  • [9] Đào Xuân Cơ (2012), Nghiên cứu giá trị của áp lực ổ bụng trong phân loại mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp,Luận án tiến sỹ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108