Nghiên cứu thực hiện đánh giá sự hiện diện của vi nhựa trong nước thải sinh hoạt (NTSH) và bùn thải. Kết quả cho thấy, nồng độ vi nhựa có trong NTSH dao động từ 0,11 - 0,52 hạt vi nhựa/L. Hiệu suất xử lý vi nhựa của hệ thống xử lý NTSH đạt 99,9%. Mật độ vi nhựa trong bùn thải nhiều hơn trong nước thải. Vi nhựa fragment chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 55,8% trong nước thải và 48,2% trong bụi thải; vi nhựa film có tỷ trọng 30,8% trong nước thải và khoảng 39,2% trong bùn thải; filaments chiếm tỷ trọng là 13,4% trong nước thải và 12,6% trong bùn thải. Vi nhựa màu xanh dương chiếm ưu thế 31,6% ± 15,3, màu đỏ (22,4% ± 0,91), màu hồng (11,4% ± 8,5), màu xám (10,6% ± 10,2), màu nâu (7% ± 4). Nghiên cứu còn cho thấy, phương pháp phân tích vi nhựa trong nước thải và bùn thải có khả năng mở rộng áp dụng cho đối tượng nghiên cứu khác.