Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,758,106
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Võ Hồng Khôi(1), Lê Thị Thúy Hồng, Chu Bá Chung

Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch

Research on relationship between clinical characteristics of cardiovascular disease in ichemic stroke patients with cardiovascular disease

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

1

208-212

1859-1868

Nhồi máu não là thể hay gặp nhất của tai biến mạch nãochiếm tới 85%, nhồi máu não do bệnh lý tim mạch chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gây đột quỵ não. Đặc biệt đối với bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch, liệu có mối tương quan nào giữa các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học với các bệnh tim mạch hay không. Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với các bệnh lý tim mạch của bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 86 bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh và Viện Tim Mạch Bệnh viện Bạch mai từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 08 năm 2015. Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Tuổi mắc bệnh tập trung cao nhất ở nhóm tuổi trên 50 tuổi, có 64 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 74,4%, tỷ lệ nam/nữ = 1,6/1. Điểm hôn mê Glasgow trung bình là 12,9; 57% bệnh nhân nhồi máu não có diện tích nhỏ trên phim chụp. Bệnh lý về van tim (40 bệnh nhân) và rung nhĩ (27 bệnh nhân), chiếm tỷ lệ lần lượt là 46,5% và 31,4%. Kiểm định khi bình phương cho thấy không có sự khác biệt giữa mức độ hồi phục theo thang điểm Rankin trong các nhóm bệnh tim mạch. Cũng dựa vào kiểm định khi bình phương cho thấy: không có sự khác biệt về mức độ rối loạn ý thức và hình ảnh chụp CLVT sọ não giữa các nhóm bệnh nhân nhồi máu não do bệnh lý tim mạch. Kết luận: Nhồi máu não có bệnh lý tim mạch gặp chủ yếu ở người 50-70 tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ. Điểm hôn mê Glasgow trung bình của bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch cao. Hai nhóm bệnh tim mạch hay gặp ở bệnh nhân nhồi máu não là bệnh lý van tim và rung nhĩ… Mức độ rối loạn ý thức và hình ảnh CLVT sọ não không phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh tim mạch. Nhồi máu não do loại bệnh lý tim mạch nào thì di chứng của chúng thường mức độ vừa và nặng là chủ yếu.

To assess the correlation between some clinical characteristics and cardiovascular diseases of patients with cerebral infarction. Methods: 86 patients were diagnosed with cerebral infarction and cardiovascular disease at the Department of Neurology and the institute of cardiovascular disease at Bach Mai Hospital from August 2014 to August 2015. Cross sectional description. Results: The highest prevalence was found in the age group over 50, 64 patients, 74.4%, male / female = 1.6. The average Glasgow score is 12.9; 57% of patients with cerebral infarction have a small area on the screen. Heart valves (40 patients) and atrial fibrillation (27 patients), accounting for 46.5% and 31.4%, respectively. Benchmarking has shown no difference in the level of Rankin cardiovascular recovery in cardiovascular disease groups.Also based on the test when squared showed no difference in the level of consciousness disturbances and cranial CT images between groups of patients with cerebral infarction due to cardiovascular disease. Conclusion: Infarcted cerebral infarction occurs primarily in people between 50-70 years, men more often than women. The average Glasgow coma score of cerebral infarction patients was high in cardiovascular disease group. The two groups of cardiovascular diseases common in patients with cerebral infarction are valvular heart disease and atrial fibrillation. The cause of cerebral infarction due to any heart disease is that the degree of disturbance of consciousness and CT image of the brain will not depend on causes of heart disease. Infarction of the brain due to heart disease, the sequelae moderate and severe is mainly.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Kanter M. C. (1996), Neurological aspects of Cardiogenic Embolism,Cardiogenic embolis, 21-25.
  • [2] Phạm Gia Khải, Trần Song Giang, Nguyễn Minh Hùng và cộng sự (2004), Tình hình tai biến mạch máu não tại Viện Tim mạch Việt Nam (1/1996-12/2002),Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt tháng 8/2004, tập 301
  • [3] Trần Thị Thanh (2012), Nghiên cứu áp dụng thang điểm NIHSS đánh giá bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp tại Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai,Luận văn BSNT, Trường ĐH Y Hà Nội
  • [4] Lương Tuấn Thoại (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tai biến mạch máu não do bệnh van tim,Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội
  • [5] Hoàng Công Thực (1999), Một số đặc điểm, yếu tố nguy cơ giá trị tiên lượng của bệnh cảnh tắc động mạch ở bệnh nhân bị bệnh van tim,Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y