Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,951,518
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thổ nhưỡng học

Ngô Ngọc Hưng1*, Lê Văn Dang, Trịnh Quang Khương, Nguyễn Kim Quyên, Lý Ngọc Thanh Xuân(1), Trần Văn Dũng(2), Lâm Văn Thông, Nguyễn Bảo Vệ, , Lê Phước Toàn, Trần Ngọc Hữu

Sử dụng NPK cho cây lúa trên các biểu loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

CĐ Đất

177-184

1859-2333

Quản lý dưỡng chất theo địa điểm chuyên biệt (SSNM) là một phương pháp được ứng dụng trong bón phân phù hợp với nhu cầu của cây lúa. Nghiên cứu được thực hiện trên 08 địa điểm và qua 03 mùa vụ, từ năm 2016-2018. Mục tiêu đề tài nhằm đánh giá đáp ứng năng suất lúa đối với NPK và xây dựng công thức phân bón trên các nhóm đất chính trồng lúa ở ĐBSCL. Kết quả cho thấy lượng phân N cho lúa được khuyến cáo đối với nhóm đất phù sa là 85-95 kgN ha-1, trong khi đối với nhóm đất phèn và nhiễm mặn, lượng đạm được khuyến cáo là 70-80 kgN ha-1. Lượng phân lân và lượng phân kali được đề xuất theo thứ tự là 30 - 45kg P2O5 ha-1 và 25 - 35kg K2O ha-1.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Witt, C., A. Dobermann, S. Abdulrachman, et al. (1999), Internal nutrient efficiencies in irrigated lowland rice of tropical and subtropical Asia,Field Crops Res. 63:113-138
  • [2] Phạm Sỹ Tân (2008), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phân bón cho lúa ở ĐBSCL,Báo cáo tại hội nghị phân bón Bộ NN & PTNT tổ chức tại Tp.HCM
  • [3] Pham Sy Tan, Tran Quang Tuyen, Tran Thi Ngoc Huan, et al. (2004), Site-specific nutrient management in irrigated rice systems of the Mekong Delta of Vietnam,In: Increasing productivity of intensive rice systems through site-specific nutrient management. Dobermann A, Witt C, Dawe D (editors). International Rice Research Institute (IRRI)
  • [4] Pasuquin, J.M., Pampolino, M.F., Witt C., et al. (2014), Closing yield gaps in maize production in Southeast Asia through site-specific nutrient management,Field Crops Research, 156 (2014): 219–230
  • [5] Novoa, R., and Loomis, R.S. (1981), Nitrogen and plant production,Plant and Soil, 58: 177–204
  • [6] Nestmann F., Vu D. (2016), Water and Energy in Viet Nam,International Mekong Workshop. Can Tho City
  • [7] Majumdar K., Kumar A., Shahi V., and Satyanarayana T. (2012), Economics of Potassium Fertiliser Application in Rice, Wheat and Maize Grown in the Indo-Gangetic Plains,Indian Journal of Fertilisers, Vol. 8(5): 44-53
  • [8] Khuong T.Q, Huan T.T.N, Tan P.S and R. Buresh (2005), Effect of Site Specific Nutrient Management on grain yield and nutrient use efficiency and profit of rice production in the Mekong Delta,In OmonRice Journal, 15: 153-158
  • [9] Fairhust, T.H., Witt C., Buresh R.J., and Dobermann (2007), Rice: A Practical Guide to Nutrient Management (2nd Edition),International Rice Research Institute, International Plant Nutrition Institute, and International Potash Institute.ISBN: 978-981-05-7949-4
  • [10] Cassman K.G., Dobermann A., Wal-ters D.T., and Yang H.S. (2003), Meeting cereal demand while protecting natural resources and improving environmental quality,Ann. Rev. Environ. Resour. 28: 315-358
  • [11] Buresh, R.J., Witt C, Ramanathan S., Chandrasekaran B., and Rajendran R. (2005), Site-specific nutrient management: Managing N, P, and K for rice,Fertiliser News 50(3): 25–28, 31–37