Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,185,698
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Đỗ Thị Phương Thảo, Lê Minh Huệ(1), Nguyễn Ngọc Nam, Vũ Thị Thanh Hiên, Nguyễn Khánh Vy

Giám sát lớp phủ bề mặt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng thuật toán Random Forest trên nền tảng điện toán đám mây

Tạp chí Khí tượng Thủy văn

2025

2

58-67

Khu dự trữ sinh quyển thế giới là những cảnh quan có nhiều đặc điểm sinh thái khác nhau được quốc tế công nhận. Việt Nam có 11 khu trong đó Cần Giờ nằm trên địa phận thành phố Hồ Chí Minh, nơi có tốc độ đô thị hoá nhanh nên không tránh khỏi ảnh hưởng một phần bởi các hoạt động dân sinh xã hội một phần là các hiện tượng cực đoan của thời tiết tác động xấu đên môi trường. Việc quản lý và bảo vệ khu DTSQ là trách nhiệm chung của toàn xã hội, đặc biệt cần có một công cụ theo dõi giám sát những thay đổi đang diễn ra để điều chỉnh kịp thời và cũng cần chú trọng đến việc tận dụng kết hợp các công nghệ đã có để giám sát hiệu quả các khu vực này. Mục tiêu của bào báo là sử dụng công cụ Google Earth Engine với dữ diệu ảnh Sentinel-2 để giám sát lớp phủ bề mặt khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ giai đoạn 2019-2022. Kết quả cho thấy toàn bộ khu vực đã có biến động mạnh trong 2 năm 2019, 2020. Diện tích đất nông nghiệp và xây dựng tăng lên đáng kể dẫnđến sụt giảm diện tích nước mặt, rừng ngập mặn và đất khác. Vùng lõi ít biến động nhất, vùng chuyển tiếp biến động mạnh mẽ do các hoạt động du lịch và dân sinh. Giai đoạn 2020- 2022 có sự phục hồi do các chính sách phát triển và bảo vệ hợp lý của thành phố cũng như của ban quản lý khu di sản. Đây cũng là những tín hiệu có tác động tốt đến môi trường, hệ sinh thái của khu vực nghiên cứu.

  • [1] Thiện BB, Hương ĐTV, Liêm ND (2022), Biến động rừng ngập mặn Cần Giờ dựa vào ảnh vệ tinh 1990–2020,Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ XIII
  • [2] (2020), Rừng ngập mặn Cần Giờ có thể gặp rủi ro,Báo vệ môi trường
  • [3] Rao DP (2000), Vai trò của RS và GIS trong phát triển bền vững,International Archives of Photogrammetry and Remote Sensing
  • [4] Satish KV et al. (2014), Forest cover changes in Nilgiri Biosphere Reserve (1920–2012),Environmental Monitoring and Assessment
  • [5] Sader SA, Hayes DJ, Hepinstall JA, Coan M, Soza C (2001), Forest change monitoring in remote biosphere reserve,International Journal of Remote Sensing
  • [6] Kathrine SW (2015), RS change detection for ecological monitoring in US protected areas,Biological Conservation
  • [7] Ana SV et al. (2020), Digital conservation in biosphere reserves using EO and social media,Conservation Letters
  • [8] Lichen L, Huiling S (2023), Monitoring surface water in Yunnan plateau lakes with Landsat via GEE,Geocarto International
  • [9] Anh TV, Hạnh TH, Nghị LT, Hoà PTT, Anh TQ, Anh NTV, Thu PT, Thọ TQ (2023), Học máy xây dựng bản đồ lớp phủ tỉnh Cà Mau với GEE,Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ
  • [10] Tùng ĐT, Tùng NT, Thủy HT, Nhàn TTT, Hằng ĐT, Hải VN, Dương ND (2021), So sánh thuật toán phân loại lớp phủ với GEE,Hội thảo khoa học quốc gia
  • [11] Hương NTT, Trung ĐM (2018), Bản đồ sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk với Landsat và Random Forest,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • [12] Tuấn NT, Tuấn PV, Quý NV, Nhung HTP (2022), Thành lập bản đồ hiện trạng rừng bằng Sentinel 2,Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
  • [13] Hải PM, Hoài ĐT, Thành BQ, Quang NN (2019), Ứng dụng Random Forest phân loại ảnh SPOT 6 tại Cà Mau,Hội nghị Nghiên cứu cơ bản Khoa học Trái đất & Môi trường
  • [14] Sơn NT (2009), Giám sát tài nguyên rừng bằng ảnh vệ tinh và GIS,Đặc san Viễn thám và Địa tin học
  • [15] Cảnh LX, Đỗ Hữu Thư ĐH, Phương ĐH, Quỳnh HQ (2010), Đánh giá biến động lớp phủ thực vật tại Nam Giang,Tạp chí Khoa học và Công nghệ
  • [16] Tỵ PH, Quyền VM, Thanh NN (2021), Biến động lớp phủ mặt đất tại huyện Lệ Thuỷ,Tạp chí Khoa học Đại học Huế
  • [17] Hiền NTT, Thành PV, Thời NK (2014), Đánh giá biến động sử dụng đất/lớp phủ huyện Tiên Yên,Tạp chí Khoa học và Phát triển
  • [18] Asif I, Arif M, Yasin WR, Tasnuba J, Ashraf D (2020), Monitoring SDG 15 progress in Bangladesh using remote sensing,Remote Sensing
  • [19] Ahmed MH, Amr E, Haifa AA, Shaimaa ME, Haitham F (2020), Monitoring LULC changes in El-Omayed biosphere reserve,Environmental Science and Pollution Research
  • [20] Melanie E, Agumassie GG, Andargachew AD, Daniel AM, Tirusew AE, Michael J, Adrijana C (2023), Collaborative monitoring for development of Lake Tana biosphere reserve,Research Forum of Austrian Universities of Applied Sciences
  • [21] Hermann LC, Fritz R, Susanne SK (2008), Socio-Ecological Monitoring of Biodiversity Change,Gaia
  • [22] Sơn LV, Phong NV, Hòa LT, Châu NTP, Phú VL (2021), Tổng quan về sinh kế tại rừng ngập mặn Cần Giờ,Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý toàn Quốc lần thứ 12
  • [23] (2020), Thông tin về rừng ngập mặn Cần Giờ,
  • [24] Hong PN (2021), Severe impacts of herbicides on mangroves and ecological effects of reforestation,COE International Seminar
  • [25] (2020), XXIV ISPRS Congress Proceedings,XXIV ISPRS Congress
  • [26] Abdul RS, Venkatesh R (2020), Applycation of remote sensing and GEE for monitoring environmental degradation,The International Archives of Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Sciences