



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng
BB
Phùng Nguyễn Thế Nguyên(1), Tạ Văn Trầm, Nguyễn Thành Nam
Tình hình thừa cân và béo phì ở học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Tiền Giang
Prevalence of overweight and obesity among lower secondary school students in Tien Giang province
Y học Cộng đồng
2025
9
157-163
2354-0613
Nghiên cứu đánh giá thực trạng thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Tiền Giang năm 2024, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác phòng chống thừa cân, béo phì trong trường học. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 6009 học sinh. Các chỉ số nhân trắc (cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng mông), huyết áp và thông tin nhân khẩu học được thu thập; tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân là 19,3%, béo phì 14,9% và suy dinh dưỡng 4,8%. Tình trạng thừa cân, béo phì phổ biến hơn ở học sinh nam (41,9%) so với nữ (29,6%), và ở nhóm tuổi 11-12 (41,4%) so với nhóm tuổi 13-14 (29,8%). Tỷ số vòng eo/vòng mông (OR = 4,22; KTC 95%: 3,86-4,61) là yếu tố nguy cơ mạnh nhất. Mô hình dự báo có diện tích dưới đường cong ROC đạt 0,813, cho thấy khả năng phân biệt rất tốt. Kết quả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của phòng ngừa sớm nhằm hạn chế nguy cơ tim mạch, cần thiết lồng ghép can thiệp dinh dưỡng trong cả nhà trường và gia đình. Kết luận: Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh trung học cơ sở tại tỉnh Tiền Giang là 34,2%. Các chương trình giáo dục dinh dưỡng học đường, tăng cường hoạt động thể lực và theo dõi định kỳ các chỉ số nguy cơ chuyển hóa là cần thiết để ứng phó với gánh nặng sức khỏe cộng đồng do thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học sinh.
This study assessed the prevalence of overweight and obesity and associated factors among lower secondary school students in Tien Giang province in 2024, providing scientific evidence to support school-based obesity prevention efforts. Method: A cross-sectional design was applied to a sample of 6009 students. Anthropometric measurements (weight, height, waist and hip circumferences), blood pressure, and demographic data were collected. Nutritional status was classified according to World Health Organization criteria. Multivariable logistic regression was used to identify factors associated with overweight and obesity. Results: The prevalence of overweight, obesity, and undernutrition was 19.3%, 14.9%, and 4.8%, respectively. Overweight and obesity were more common in male students (41.9%) than in females (29.6%), and in the 11-12 age group (41.4%) compared to the 13-14 age group (29.8%). The waist-to-hip ratio was the strongest risk factor (OR = 4.22; 95%CI: 3.86-4.61). The predictive model yielded an area under the ROC curve of 0.813, indicating good discriminative ability. These findings emphasize the importance of early prevention and the need to integrate nutrition interventions into both school and family settings to reduce future cardiovascular risk. Conclusion: The prevalence of overweight and obesity in secondary school students in Tien Giang province is 34.2%. School nutrition education programs, increased physical activity, and regular monitoring of metabolic risk indicators are needed to address the public health burden of overweight and obesity in school-age children.
TTKHCNQG, CVv 417