Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,661,590
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Trần Đình Hà, Lê Thị Kiều Oanh(2), Đặng Thị Anh Thơ, Đào Thị Thanh Huyền(1)

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây Lê ưu tú tại tỉnh Bắc Kạn

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2019

02

33-39

1859-4581

Giống lê địa phương hay còn gọi là lê nâu là cây ăn quả đặc sản được trồng ở một số địa bàn vùng cao của tỉnh Bắc Kạn và mang lại nguồn thu nhập lớn cho người nông dân. Nghiên cứu tuyển chọn cây lê địa phương có đặc tính nông sinh học tốt phục vụ cho công tác nhân giống được tiến hành trong năm 2017 tại huyện Ngân Sơn và huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Qua khảo sát kết quả năm 2015 và 2016, theo dõi và đánh giá thực tế 15 cây lê địa phương được chọn trong năm 2017, đã xác định được 05 cây mang mã số NS1, NS2, NS3, NS5 và NS7 có đặc tính ra hoa quả tốt và liên tục trong 3 năm 2015-2017, trong khi các cá thể khác không ra hoa hoặc ra ít hoa trong năm 2017 do thời tiết mùa đông năm 2016-2017 ấm hơn bình thường, thời gian lạnh ngắn. Hàng năm, 05 cây lê tuyển chọn do 298-637 quả/cây, khối lượng quả 232,7-345,7 g/quả, năng suất 77,9-187,2 kg quả/cây. Cây lê địa phương có quả hình cầu, vỏ quả cứng màu nâu vàng, độ ngọt 9,77 - 10,87 độ Brix, hàm lượng vitamim C 9,33-13,75 mg/100g, hàm lượng axit tổng số 0,35-0,46%, hàm lượng tanin 0,17-0,29%. Qua đánh giá tổng thể, có 03 cây lê (NS1, NS2, NS3) được xết hạng là cây ưu tú và 02 cây (NS7, NS14) được xếp hạng là cây tốt.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Zehra Tugba Abaci, Emre Sevindikb and Muawiz Ayvaz. (2016), Comparative study of bioactive components in pear genotypes f-rom Ardahan/ Turkey.,Biotechnology & Biotechnological Equipment, 30:1, 3643.
  • [2] Xia Li; Tingting Wang; Bin Zhou; Wenyuan Gao; Jingguo Cao; Luqi Huang (2014), , . Chemical composition and antioxidant and anti-inflammatory potential of peels and flesh f-rom 10 different pear varieties (Pyrus spp.).,Food Chemistry 152: 531-538.
  • [3] (2018), Diễn biến nhiệt độ trung bình tháng năm 2015, 2016, 2017 và tháng 1 - 8/2018 tại huyện Ba Bề và Ngân Sơn.,Thu thập
  • [4] Bùi Sỹ Tiếu (2011), Nghiên cứu phát triển sản xuất Iê nhằm nâng cao thu nhập cho bà con dân tộc tỉnh Cao Bằng.,Báo cáo tổng kết năm 2011, đề tài cấp Bộ.
  • [5] Rezaeirad D; Bakhshi D; Ghasemnezhad M. (2013), Evaluation of some quantitative and quatitative c-haracteristicof local pears (Pyrus sp.) in the north of Iran.,J Agr Crop Sci. 5: 882-887.
  • [6] James R. Gorny; Betty Hess-Pierce; Rodrigo A. Cifuentes;Adel A Kader. (2002), Quahty changes in fresh-cut pear shces as affected by controlled atmospheres and chemical preservative.,Postharvest Biology and Technology 24: 271-278.
  • [7] (2018), Diện tích cây lê tỉnh Bắc Kạn năm 2017.,Số liệu không chính thức cung cấp
  • [8] Arzani; K.; Mousavi, S. (2008), Chilling requirement of some Asian pear (Pyrus serotina Rehd.) Cultivars grown under tehran environmental conditions.,Acta Hortic. 800: 339-342.
  • [9] Amiot; M.J.; Tacchini; M.; Aubert; S.Y.; Oleszek, W. (1995), Influence of cultivar, matunty stage, and storage conditions on phenolic composition and enzymatic browning in pear fruits.,J. Agnc. Food Chem. 43:1132-1137.
  • [10] Ahmet Ozturk; Leyla Demirsoy; Husnu Demirsoy; Adem Asan; Osman Gul (2015), Phenolic Compounds and Chemical C-haracteristics of Pears (Pyrus communis L.).,International Journal of Food Properties, 18: 536-546.