Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,684,193
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Nguyễn Văn Hiếu(1), Nguyễn Hoàng Nam

Hiện trạng phát thải khí nhà kính tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức

Khí tượng Thủy văn

2021

278

52-66

2525-2208

Phát thải khí nhà kính (KNK) của Việt Nam chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng phát thải KNK toàn cầu (0,7% năm 2014). Tuy nhiên, với Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật năm 2020, chúng ta vẫn thể hiện cam kết mạnh mẽ cùng với các nước trên thế giới trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Bài viết này tổng hợp, đánh giá thực trạng và dự báo về phát thải KNK của Việt Nam, đồng thời phân tích các biến động về phát thải trong 05 lĩnh vực chính gồm năng lượng; nông nghiệp; các quá trình công nghiệp; chất thải; và sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp. Từ đó, bài báo đã chỉ ra những cơ hội và thách thức trong giảm phát thải KNK mà Việt Nam đang đối mặt. Theo đó, nước ta đang có lợi thế với nhiều biện pháp "không hối tiếc" (no–regret), với chi phí giảm phát thải âm. Tổng tiềm năng giảm phát thải từ các biện pháp này tương đương với mức giảm 4,9% so với kịch bản phát triển thông thường (BAU) quốc gia (năm 2030), tức đạt hơn một nửa so với mức cam kết 9% theo NDC cập nhật, với nhu cầu tài chính để thực hiện trong giai đoạn 2021–2030 ước tính khoảng 3,9 tỷ USD. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra là Việt Nam vẫn thiếu các kế hoạch và hướng dẫn cụ thể để thực hiện giảm phát thải KNK theo NDC ở cấp địa phương; Các cơ chế chính sách hiện vẫn chưa đủ hấp dẫn để thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân; Nhiều biện pháp giảm phát thải yêu cầu nguồn vốn đầu tư ban đầu cao trong khi năng lực của doanh nghiệp còn giới hạn. Ngoài ra, nhận thức chung của xã hội về các giải pháp giảm phát thải KNK còn hạn chế. Từ phân tích cơ hội và thách thức, bài báo đã đề xuất các vấn đề cần tập trung của Việt Nam trong thời gian tới.

TTKHCNQG, CVt 129

  • [1] (2010), Thông báo quốc gia lần thứ hai của Việt Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu, Hà Nội, Việt Nam,
  • [2] (2021), Canadian Environmental Sustainability Indicators: Global greenhouse gas emissions.,Consulted on Month day, year, 2021. www.canada.ca/en/environment–climate–change/services/environmental–indicators /globalgreenhouse–gas–emissions.html
  • [3] Friedrich, J.; Ge, M.; Pickens, A. (), This Interactive C-hart Shows Changes in the World's Top 10 Emitters,,World Resources Institute, 2020. https://www.wri.org/insights/interactive–c-hart–shows–changes–worlds–top–10–emi tters
  • [4] Mitchell, N.; Triska, M.; Liberatore, A.; Ashcroft, L. Weatherill, R. & Longnecker, N. (2017), Benefits and challenges of incorporating citizen science into university education.,PLoS One, 2017, 12(11)
  • [5] (2021), Climate Analysis Indicators Tool (CAIT),[Online], 2021. https://www.climatewatchdata.org/data–explorer/ (truy cập: 10/04/2021)
  • [6] (2021), Time Series – Annex I: GHG total with LULUCF, in kt CO₂ equivalent [Online], 2021.,https://di.unfccc.int/time_series (truy cập: 25/03/2021)
  • [7] (2020), Báo cáo kỹ thuật đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam (cập nhật năm 2020), Hà Nội, Việt Nam,
  • [8] (2016), Quyết định số 2053/QĐ–TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Thỏa thuận Paris về Biến Đổi Khí hậu.,
  • [9] (2015), Báo cáo kỹ thuật Đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định của Việt Nam (INDC), Hà Nội, Việt Nam,
  • [10] Mulia, R.; Nguyen, D. D.; Nguyen, M. P. (2020), Enhancing Vietnam’s Nationally Determined Contribution with Mitigation Targets for Agroforestry: A Technical and Economic Estimate.,Land, 2020, 9(12), 528
  • [11] Gao, Y.; Gao, X.; Zhang, X. (2017), The 2oC global temperature target and the evolution of the long–term goal of addressing climate change–f-rom the United Nations framework convention on climate change to the Paris agreement.,Engineering, 2017,