Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,724,536
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Nguyễn Công Long, Hoàng Văn Chương, Nguyễn Hoài Nam, Đồng Thị Thu Thảo, Trần Thị Tân, Phạm Bình Nguyên, Phạm Như Hoà, Nguyễn Thế Phương, Trần Tuấn Việt(1), Đỗ Anh Giang, Kiều Văn Tuấn

Đặc điểm lâm sàng và nội soi tổn thương polyp đại tràng phát hiện tại Trung tâm Nội soi tiêu hoá - gan mật, Bệnh viện Bạch Mai

Clinical and endoscopic features of colorectal polyps detected at gastroenterology and hepatobiliary center, Bach Mai hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

2

53-58

1859-1868

Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi tổn thương polyp đại trực tràng phát hiện tại trung tâm nội soi Tiêu hóa – Gan mật, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc hiểm hình ảnh nội soi tổn thương polyp ĐTT của 339 bệnh nhân với 490 polyp ĐTT từ tháng 1/2021 – 4/2022. Các bệnh nhân (BN) thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được phỏng vấn các thông tin cơ bản (tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn…), thông tin về các dấu hiệu lâm sàng. Sau đó, BN được nội soi thường phát hiện polyp và đánh giá các điểm như vị trí, kích thước, đặc điểm hình thái polyp. Kết quả: Tỷ lệ mắc polyp ĐTT của nam/nữ = 1,5/1 và tỷ lệ BN trên 40 tuổi trong nghiên cứu là 97,4%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng, phân lỏng với tỷ lệ tương ứng 59,3% và 23,9%. Polyp được phát hiện nhiều nhất tại đại tràng sigma với tỷ lệ 32,4%. Polyp kích thước nhỏ dưới 10 mm chiếm chủ yếu với tỷ lệ 80,2%. Polyp Paris typ 0-I chiếm chủ yếu với tỷ lệ 93,9% (trong đó polyp Paris typ Isp chiếm 71,8%). Kết luận: Đau bụng, phân lỏng là triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất ở bệnh nhân mắc polyp ĐTT với tỷ lệ tương ứng 59,3% và 23,9%. Polyp phát hiện ở toàn bộ đại tràng, trong đó thường gặp nhất tại đại tràng sigma (32,4%). Polyp Paris typ 0-I chiếm chủ yếu với tỷ lệ 93,9%

To describe the clinical characteristics and endoscopic images of colorectal polyps of patients who were endoscopically detected polyps at the Gastroenterology - Hepatobiliary Center, Bach Mai Hospital. Subjects and methods: Design a descriptive study on clinical features and images of colorectal polyps through endoscopic examination of 339 patients with 490 colorectal polyps from January 2021 to April 2022. Patients who met the inclusion and exclusion criteria were interviewed for basic information (age, gender, occupation, education...), information on clinical signs. Patients undergoing colonoscopy often detect polyps and evaluate characteristics such as location, size, and morphology of polyps. Results: The rate of colorectal polyps of men/women = 1.5/1 and the rate of patients over 40 years old in the study was 97.4%. Common clinical symptoms are abdominal pain, loose stools with the proportion of 59.3% and 23.9%, respectively. Polyps were detected the most in the sigmoid colon with the rate of 32.4%. Small polyps under 10 mm accounted for the majority with the rate of 80.2%. Paris polyps type 0-I accounted for 93.9% (of which Paris type Isp polyps accounted for 71.8%). Conclusion: The most common clinical symptom in patients with colorectal polyps was abdominal pain, loose stools with the respective rate of 59.3% and 23.9%. Polyps were detected in the entire colon, of which the most common was in the sigmoid colon (32.4%). Polyp Paris type 0-I accounted for 93.9%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Võ Hồng Minh Công, Trịnh Tuấn Dũng, Vũ Văn Khiên (2013), Vai trò của nội soi, mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và polyp đại trực tràng ung thư hóa,Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 17(6), tr 31-37
  • [2] Phạm Bình Nguyên (2021), Nghiên cứu giá trị của nội soi phóng đại, nhuộm màu trong chẩn đoán polyp đại trực tràng,Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội
  • [3] Nguyễn Thị Chín, Nguyễn Văn Quân (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng,Tạp chí Y học Thực hành, (899) - số 12/2013 tr. 31-36
  • [4] Schramm C, Mbaya N, Franklin J et al (2015), Patient- and procedure-related factors affecting proximal and distal detection rates for polyps and adenomas: results f-rom 1603 screening colonoscopies,Int J Colorectal Dis, 30(12), 1715-1722
  • [5] Bùi Nhuận Quý, Nguyễn Thúy Oanh (2013), Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng,Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 17(6), tr 19-24.
  • [6] Arnold M, Sierra M.S, Laversanne M et al (2017), Global patterns and trends in colorectal cancer incidence and mortality,Gut, 66(4), 683-691.
  • [7] Silva S.M, Rosa V.F, dos Santos Acn et al (2014), Influence of patient age and colorectal polyp size on histopathology,Arq Bras Cir Dig, 27(2), 109-113
  • [8] Shussman N, Wexner S.D (2014), Colorectal polyps and polyposis syndromes,Gastroenterol Rep (Oxf), 2(1), 1-15
  • [9] Strum W.B (2016), Colorectal Adenomas,N Engl J Med, 374(11), 1065-1075.