Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,914,848
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Công nghệ liên quan đến xác định chức năng của ADN, protein, enzym

Lê Thị Lan Anh(1), Võ Viết Cường, Trịnh Văn Toàn, Hồ Thị Hồng Nhung, Lê Thị Vân Anh, Cấn ThịThu Thủy, Phạm Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Nga, Bùi Thị Lan Anh, NguyễnVăn Châu

Phát hiện DNA của vi khuẩn Rickettsia và Orientia tsutsugamushi trên động vật gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng ở Hà Giang

Tạp chí Công nghệ Sinh học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2020

3

543-552

1811-4989

Bệnh sốt do Rickettsia là bệnh truyền từ động vật sang người, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn thuộc chi Rickettsia. Vector truyền bệnh là ngoại ký sinh trùng như ve, mò, bọ chét, chấy, rận… thông qua vật chủ trung gian là động vật gặm nhấm và thú nhỏ như chuột, sóc, chồn, cáo… Trong nghiên cứu này, thành phần loài gặm nhấm và ngoại ký sinh trùng đã được khảo sát, đồng thời các kỹ thuật phát hiện Rickettsia cũng được thực hiện. Trong năm 2018, 83 mẫu chuột đã được thu thập tại 2 xã Thanh Đức Và Phú Linh của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong đó 48,2% là chuột nhà Rattus flavipectus, 21,7% là chuột rừng R. rattus, 12% là chuột hươu bé R. fulvescens, 8,4% là chuột bóng R. nitidus, còn lại rải rác là các loài chuột puộc Berylmus bowersi, chuột nhắt nương Mus pahari, Leopoldamys sabanus, Mus musculus và R. niviventer chiếm tỷ lệ từ 1,2% đến 3,6%. Về ngoại ký sinh trùng đã thu thập, xác định được 5 loài mò gồm Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense, Ascoschoengastia (Laurentella) indica, Garhliepia (Walchia) rustica, Lorilutum oreophilum và Shunsenia sp và 3 loài mạt ký sinh trên chuột là Laelaps (Echidninus) sedlaceki, Laelaps (Laelaps) nuttali và Lenstivalius klossi bispinifomis. Bằng kỹ thuật real-time PCR cho thấy 19,3% chuột dương tính với Rickettsia nhóm sốt nổi mụn (SFG) và 10,8% chuột dương tính với Rickettsia typhi. 19,4% cá thể chuột, 10% mẫu mò dương tính với Orientia tsutsugamushi bằng nested PCR, trong đó có loài mò L. (L.) deliense ký sinh trên chuột nhà R. flavipectus.

TTKHCNQG, CVv 262

  • [1] Leulmi H, Aouadi A, Bitam I, Bessas A, Benakhla A, Raoult D, Parola P (2016), Detection of Bartonella tamiae, Coxiella burnetii and Rickettsiae in arthropods and tissues f-rom wild and domestic animals in northeastern Algeria.,Parasit Vectors 20: 9:27.
  • [2] Frances SP, P Watc-harapichat, D Phulsuksombati, P. Tanskul (2000), Transmission of Orientia tsutsugamushi, the aetiological agent for scrub typhus, to co-feeding mites.,Parasitology 120: 601– 607.
  • [3] Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Mạnh Hùng, Hồ Đình Trung (2011), Thực hành kỹ thuật chân đốt y học.,
  • [4] Nguyễn Văn Châu, Trần Thanh Dương (2016), Tài liệu định loại Ve (Ixodida: Ixodoidea), Mò (Prostigmata: Trombiculidae), Mạt (Mesostigmata: Gamasoidea) thường gặp ở Việt Nam.,
  • [5] Nguyễn Văn Châu, Đỗ Sĩ Hiển, Nguyễn Thu Vân (2007), Động vật chí Việt Nam – Fauna of Vietnam, 16. Họ mò đỏ Trombiculidae, Bộ bọ chét Siphonaptera.,
  • [6] Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Minh Tâm (2008), Động vật chí Việt Nam - Fauna of Vietnam, 25. Lớp thú (Mammalia: Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia).,
  • [7] Prakash JA, Sohan Lal T, Rosemol V, Verghese VP, Pulimood SA, Reller M, Dumler JS (2012), Molecular detection and analysis of spotted fever group Rickettsia in patients with fever and rash at a tertiary care centre in Tamil Nadu, India.,Pathog Glob Health 106(1): 40-45.
  • [8] Ishikura M, Ando S, Shinagawa Y, Matsuura K, Hasegawa S, Nakayama T, Fujita H, Watanabe M (2003), Phylogenetic analysis of spotted fever group rickettsiae based on gltA, 17-kDa, and rOmpA genes amplified by nested PCR f-rom ticks in Japan.,Microbiol Immunol 2003
  • [9] Labruna MB, McBride JW, Bouyer DH, Camargo LMA, Camargo EP, Walker DH (2009), Molecular evidence for a spotted fever group Rickettsia species in the tick Amblyomma longirostre in Brazil.,J Med Entomol 41(3): 533-7.
  • [10] Kamani J, Baneth G, Apanaskevich DA, Mumcuoglu KY, Harrus S (2015), Molecular detection of Rickettsia aeschlimannii in Hyalomma spp. ticks f-rom camels (Camelus dromedarius) in Nigeria, West Africa.,Med Vet Entomol. 29(2):205-209.
  • [11] Prakash J a J, Abraham OC, Mathai E (2006), Evaluation of tests for serological diagnosis of scrub typhus.,Trop Doct [Internet] 36(4): 212–3.
  • [12] Bartlett JG (2004), Rickettsia parkeri: A newly recognized cause of spotted fever rickettsiosis in the united states.,Infect Dis Clin Pract 15; 38(6): 805- 811.
  • [13] Do Amaral RB, Lourenço EC, Famadas KM, Garcia AB, Machado RZ, André MR (2018), Molecular detection of Bartonella spp. and Rickettsia spp. in bat ectoparasites in Brazil.,PLoS One 13(6): e0198629.
  • [14] Phan JN, Lu CR, Bender WG, Smoak RM, Zhong J (2011), Molecular Detection and Identification of Rickettsia Species in Ixodes pacificus in California.,Vector-Borne Zoonotic Dis 11(7): 957– 961.
  • [15] Tzianabos T, Anderson BE, McDade JE (1989), Detection of Rickettsia rickettsii DNA in clinical specimens by using polymerase chain reaction technology.,J Clin Microbiol 27(12): 2866-2868.
  • [16] Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Văn Tình, Phạm Thị Hà Giang, Trịnh Văn Toàn, Dương Tuấn Linh, Võ Viết Cường (2017), Đặc điểm di truyền phân tử của vi khuẩn Orientia tsutsugamushi gây bệnh sốt mò ở một số tỉnh phía bắc.,Tạp chí KH&CN nhiệt đới 13(11): 59-66.
  • [17] Lê Thành Đồng, Đoàn Bình Minh, Phạm Nguyễn Thúy Vy (2017), Xác định sự hiện diện các vi khuẩn gây bệnh trên ve, mò, mạt.,Tạp chí Y học dự phòng 157–165.
  • [18] Hotta K, Pham HT, Hoang HT, Trang TC, Vu TN, Ung TT, Shimizu K, Arikawa J, Yamada A, Nguyen HT, Nguyen HL, Le MT, Hayasaka D (2016), Prevalence and phylogenetic analysis of Orientia tsutsugamushi in small mammals in Hanoi, Vietnam.,Vector-Borne Zoonotic Dis. 16(2): 96-102.
  • [19] Trung NV, Hoi LT, Thuong NTH, Toan TK, Huong TTK, Hoa TM, Fox A, Kinh NV, van Doorn HR, Wertheim HFL, Bryant JE, Nadjm B (2017), Seroprevalence of scrub typhus, typhus, and spotted fever among rural and urban populations of northern Vietnam.,Am J Trop Med Hyg 96(5): 1084-1087.
  • [20] Parola P, Paddock CD, Socolovschi C, Labruna MB, Mediannikov O, Kernif T, Abdad MY, Stenos J, Bitam I, Fournier PE, Raoult D (2013), Up-date on tickborne rickettsioses around the world: A geographic approach.,Clin Microbiol Rev 26(4): 657-702.
  • [21] Blanda V, Torina A, La Russa F, D'Agostino R, Randazzo K, Scimeca S, Giudice E, Caracappa S, Cascio A, de la Fuente J (2017), A retrospective study of the c-haracterization of Rickettsia species in ticks collected f-rom humans.,Ticks Tick Borne Dis 8(4): 610-614