Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,622,443
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh doanh và quản lý

Nguyễn Văn Phương(1), Lý Thu Cúc, Trần Hữu Cường

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng đồng bằng sông Hồng

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2021

08

1116-1127

2588-1299

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter làm cơ sở để phân tích. Bằng việc kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã xây dựng các thanh đo phục vụ cho việc tiến hành phân tích nhân tố. Số liệu được thu thập thông qua khảo sát các nhà quản lý doanh nghiệp may tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng với tổng số phiếu đạt yêu cầu là 201 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy 4/5 nhân tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp may tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Đó là yếu tố Nhà cung cấp, “Khách hàng, Rào cản gia nhập” và Mức độ cạnh tranh. Trong đó, yếu tố khách hàng có ý nghĩa quan trọng nhất đối với Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng Đồng bằng sông Hồng.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] (2020), Tổng hợp số liệu trên website của Tổng cục Thống kê năm 2020.,Truy cập từ: https://www.gso.gov.vn/tong-dieu-tra-kinhte/ ngày 29/12/2020.
  • [2] Peterson R. A. (1994), A Meta-Analysis of Cronbach's Coefficient Alpha,Journal of Consumer Research. 21: 381-391.
  • [3] Nunnally J.C. & Bernstein I.H. (1994), The Assessment of Reliability. Psychometric Theory. 3: 248-292.,
  • [4] Nguyen Truong Son, Vo Thi Quynh Nga (2014), Designing the Explanatory Model for Competitiveness of Apparel Firms in the Key Economic Region of Central Vietnam.,South East Asian Journal of Contemporary Business, Economics And Law. June 2014 Economy. 4(2).
  • [5] Nguyễn Thành Long (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành da giày khi Việt Nam gia nhập hiệp định TPP.,Tạp chí Đại học Công nghiệp. 5.
  • [6] Nguyễn Quỳnh (2020), Dệt may khẳng định vị thế, hướng mục tiêu xuất khẩu 55 tỷ USD.,Truy cập từ: https://cafef.vn/det-may-khang-dinh-vi-the-huongmuc-tieu-xuat-khau-55-ty-usd-202012131029588 42. chn, ngày 30/12/2020.
  • [7] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học marketing (Sách tham khảo).,
  • [8] Michael E. Porter (1980), Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and Competitors.,
  • [9] Kazmi S.A.Z. & Takala J. (2014), An Overview of Pakistan’s Textile Sector f-rom Operational Competitive Perspective A Suggestive Analysis!,World Journal of Engineering and Technology 2(2): 124-130. DOI: 10.4236/wjet.2014.22014.
  • [10] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.,
  • [11] Hair J., Anderson R., Tatham R. & Black W. (1998), Multivariate data analysis. 5th Edition, Prentice Hall, New Jersey.,
  • [12] Hamel & Prahalad (2006), The Core Competence of Corporation.,Harvard Business Review. 69(3): 275-292.
  • [13] D’Cruz J. & Rugman A. (1992), New Concepts for Canadian Competitiveness. Kodak, Canada.,
  • [14] (2013), Quyết định số 795/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020”.,
  • [15] Aldington Report (1985), Report f-rom the Se-lect Committee of the House of Lords on Overseas Trade.,London: H.M.S.O 468: 1191-294.