Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,665,852
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Lâm Tâm Nguyên, Trần Thị Thanh Hiền(1)

Hiện trạng kỹ thuật và sử dụng thức ăn ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) Đồng bằng sông Cửu Long

The current state of technical aspects and feed uses in crab (Scylla paramamosain) hatcheries in Mekong Delta

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2022

3

223-230

1859-2333

Khảo sát được thực hiện 2 đợt: đợt 1 vào năm 2015 và đợt 2 vào năm 2020 bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông hộ sản xuất giống cua biển (Scylla paramamosain) ở 3 tỉnh ĐBSCL có nghề sản xuất giống cua phát triển mạnh gồm Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang nhằm thu thập thông tin về kỹ thuật sản xuất giống cua biển, tình hình sử dụng thức ăn trong ương ấu trùng cua biển. Mật độ ương ấu trùng cua giai đoạn zoea1 trong khoảng 101,6 và 192,7. Tỷ lệ sống megalopa và cua 1: megalopae trung bình 8,17%, và cua 1 là 6,74%.  Kết quả khảo sát cho thấy 100% các trại sản xuất giống cua sử dụng kết hợp ấu trùng Artemia với thức ăn nhân tạo cho tôm để ương ấu trùng cua biển. Hàm lượng protein thức ăn dao động từ 42-52% và lipid từ 7 đến 14,2%.  Chi phí thức ăn Artemia chiếm tỷ lệ cao (75%) và chi phí thức ăn nhân tạo chỉ chiếm 3%. Sản xuất giống cua biển ở Đồng bằng sông Cửu Long còn phụ thuộc nhiều vào nguồn Artemia và chưa có thức ăn chuyên cho ương giống cua biển, vì vậy việc nghiên cứu sản xuất thức ăn ương ấu trùng cua biển là cần thiết cho việc phát triển nghề sản xuất giống cua biển.

The survey was conducted in two phases, 2015 and 2020. Direct interviews were applied in the three Mekong Delta provinces, including Bac Lieu, Ca Mau, and Kien Giang, to collect information on mudcrab (Scylla paramamosain) hatchery production techniques and food use in larvae rearing. The rearing density of zoea1 satge was between 180-254 larvae/L. Survival rates of megalopa and crab 1 stages were 8.17 % and 6.74 %, respectively. The findings revealed that 100% of hatcheries used a combination of Artemia and artificial feed (for shrimp larvae) during the rearing period. Protein content of feed varied from 42 to 52%, and lipids from 7 to 14.2%. The Artemia cost shared a large portion of the total cost (74,7%), while artificial feed accounted for only 2.9%. The mudcrab larval rearing of hatcheries in the Mekong Delta is still heavily reliant on Artemia as live feed, and there is no formulated feed for mudcrab rearing. So that researches on the development of feed for mudcrab larval rearing is an urgent need.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Việt, L. Q., & Hải, T.N. (2019), Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain),Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ. Tập 55, Số 5B (2019): 42-47
  • [2] Việt, L. Q., & Hải, T.N. (2016), Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamasain),Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 12 (73): 100 – 104
  • [3] Teshima, S., Ishikawa M., &, S. (2000), Nutritional assessment and feed intake of microparticulate diets in crustaceans and fish,Aquaculture Research, 31(8-9), 691-702. https://doi.org/10.1046/j.1365-2109.2000.318490.x
  • [4] Sheen, S. S., & Wu, S. W. (1999), The effects of dietary lipid levels on the growth response of juvenile mud crab (Scylla serrate),Aquaculture, 175, 143-153. https://doi.org/10.1016/S0044- 8486(99)00027-7
  • [5] Petersen, E. H., T. H Phuong, N. V. Dung, P. T. Giang, N. K. Dat, V. A. Tuan, T. V. Nghi and B.D. Glencross (2013), Bioeconomics of mud crab, (Scylla paramamosain) culture in Vietnam,Reviews in Aquaculture, 5, 1-9
  • [6] Nhứt, T. M. (2010), Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) hai giai đoạn với các mật độ và khẩu phần ăn khác nhau,Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ
  • [7] Mente, E. (2006), Protein nutrition in crustaceans. CAB Reviews Perspectives in Agriculture, Veterinary Science,Nutrition and Natural Resources, 1(043), 1- 7 p. https://doi.org/10.1079/PAVSNNR20061043
  • [8] Jones, D. A. (1998), Crustacean larval microparticulate diets,Reviews in Fisheries Science, 6(1-2), 41- 54. https://doi.org/10.1080/10641269891314186
  • [9] Holme, M. H., I. Brock, P.C. Southgate, & Zeng, C. (2009), Effects of starvation and feeding on lipid class and fatty acid profile of late stage mud crab (Scylla serrata) larvae,Journal of the World Aquaculture Society, 40(4), 493-504. https://doi.org/10.1111/j.1749-7345.2009.00278.x
  • [10] Heasman, M. P., & Fielder, D. R. (1983), Laboratory spawning and mass rearing of the mangrove crab (Scylla serrate) (Forskal), f-rom first zoea to first crab stage,Aquaculture, 34(3-4), 303- 316. https://doi.org/10.1016/S0044-8486(02)00662-2
  • [11] Hamasaki, K. (2003), Effects of temperature on the egg incubation period, survival and developmental period of larvae of the mud crab (Scylla serrate) (Forskål) (Brachyura: Portunidae) reared in the laboratory,https://doi.org/10.1016/S0044-8486(02)00662-2
  • [12] Hải, T. N., Phương, N. T., & Việt, T. V. (2003), Khảo sát sự biến động cua giống và tình hình khai thác giống cua ở vùng ven biển phía TâyNam Ðồng bằng Sông Cửu Long,Tạp chí Thủy sản số tháng 2/2003
  • [13] Hải, T. N., & Việt, L. Q. (2018), Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 48, 42-48. https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2017.615
  • [14] Hải, T. N., & Việt, L. Q. (2017), Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain),Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 49, 122-127. https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2017.030
  • [15] Hải, T. N, Vinh, P. V., & Việt, L. Q. (2018), Khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất giống cua biển (Sylla paramamosain) ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54(Số chuyên đề: Thủy sản) (1), 169-175. https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2018.022
  • [16] Hải, T. N & Phương, N. T. (2009), Hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cua biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long,Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 12, 279-288
  • [17] (2021), Quyết định phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 (Số 3550/QĐ-BNN-TCTS),