



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Nuôi trồng thuỷ sản
Lâm Tâm Nguyên, Trần Thị Thanh Hiền(1)
Hiện trạng kỹ thuật và sử dụng thức ăn ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) Đồng bằng sông Cửu Long
The current state of technical aspects and feed uses in crab (Scylla paramamosain) hatcheries in Mekong Delta
Khoa học (Đại học Cần Thơ)
2022
3
223-230
1859-2333
TTKHCNQG, CVv 403
- [1] Việt, L. Q., & Hải, T.N. (2019), Ảnh hưởng của số lần cho ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain),Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ. Tập 55, Số 5B (2019): 42-47
- [2] Việt, L. Q., & Hải, T.N. (2016), Đánh giá khả năng thay thế Artemia Vĩnh Châu bằng Artemia Thái Lan trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamasain),Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 12 (73): 100 – 104
- [3] Teshima, S., Ishikawa M., &, S. (2000), Nutritional assessment and feed intake of microparticulate diets in crustaceans and fish,Aquaculture Research, 31(8-9), 691-702. https://doi.org/10.1046/j.1365-2109.2000.318490.x
- [4] Sheen, S. S., & Wu, S. W. (1999), The effects of dietary lipid levels on the growth response of juvenile mud crab (Scylla serrate),Aquaculture, 175, 143-153. https://doi.org/10.1016/S0044- 8486(99)00027-7
- [5] Petersen, E. H., T. H Phuong, N. V. Dung, P. T. Giang, N. K. Dat, V. A. Tuan, T. V. Nghi and B.D. Glencross (2013), Bioeconomics of mud crab, (Scylla paramamosain) culture in Vietnam,Reviews in Aquaculture, 5, 1-9
- [6] Nhứt, T. M. (2010), Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) hai giai đoạn với các mật độ và khẩu phần ăn khác nhau,Luận văn cao học. Trường Đại học Cần Thơ
- [7] Mente, E. (2006), Protein nutrition in crustaceans. CAB Reviews Perspectives in Agriculture, Veterinary Science,Nutrition and Natural Resources, 1(043), 1- 7 p. https://doi.org/10.1079/PAVSNNR20061043
- [8] Jones, D. A. (1998), Crustacean larval microparticulate diets,Reviews in Fisheries Science, 6(1-2), 41- 54. https://doi.org/10.1080/10641269891314186
- [9] Holme, M. H., I. Brock, P.C. Southgate, & Zeng, C. (2009), Effects of starvation and feeding on lipid class and fatty acid profile of late stage mud crab (Scylla serrata) larvae,Journal of the World Aquaculture Society, 40(4), 493-504. https://doi.org/10.1111/j.1749-7345.2009.00278.x
- [10] Heasman, M. P., & Fielder, D. R. (1983), Laboratory spawning and mass rearing of the mangrove crab (Scylla serrate) (Forskal), f-rom first zoea to first crab stage,Aquaculture, 34(3-4), 303- 316. https://doi.org/10.1016/S0044-8486(02)00662-2
- [11] Hamasaki, K. (2003), Effects of temperature on the egg incubation period, survival and developmental period of larvae of the mud crab (Scylla serrate) (Forskål) (Brachyura: Portunidae) reared in the laboratory,https://doi.org/10.1016/S0044-8486(02)00662-2
- [12] Hải, T. N., Phương, N. T., & Việt, T. V. (2003), Khảo sát sự biến động cua giống và tình hình khai thác giống cua ở vùng ven biển phía TâyNam Ðồng bằng Sông Cửu Long,Tạp chí Thủy sản số tháng 2/2003
- [13] Hải, T. N., & Việt, L. Q. (2018), Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 48, 42-48. https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2017.615
- [14] Hải, T. N., & Việt, L. Q. (2017), Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain),Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 49, 122-127. https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2017.030
- [15] Hải, T. N, Vinh, P. V., & Việt, L. Q. (2018), Khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất giống cua biển (Sylla paramamosain) ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 54(Số chuyên đề: Thủy sản) (1), 169-175. https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2018.022
- [16] Hải, T. N & Phương, N. T. (2009), Hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cua biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long,Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 12, 279-288
- [17] (2021), Quyết định phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 (Số 3550/QĐ-BNN-TCTS),