Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,805,994
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Từ Quang Trung(1), Phạm Tuấn Hiệp

Chiều cao cắt thích hợp cho cây Moringa Oleifera sử dụng làm thức ăn chăn nuôi

Determination of suitable cutting height for Moringa oleifera used as animal feed

Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi

2020

260

67 - 72

1859 - 476X

Thí nghiệm xác định chiều cao cắt thích hợp cho cây Moringa oleifera trồng làm thức ăn chăn nuôi được thực hiện tại trường Đại học Nông lâm, Thái Nguyên trong hai năm 2018-2019. Thí nghiệm có ba nghiệm thức (NT) tương ứng với ba chiều cao cắt khác nhau ở lứa cắt đầu tiên, đó là NT1 30cm, NT2 45cm, NT3 60cm tính từ mặt đất đến điểm cắt. Mỗi NT có diện tích 24m2, nhắc lại 5 lần, TN được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên. Các yếu tố khác như mật độ trồng, phân bón, khoảng cách cắt ... bảo đảm đồng đều giữa các NT. Kết quả cho thấy sản lượng vật chất khô (VCK) và protein thô (CP) cao hơn ở NT có chiều cao cắt cao hơn; sản lượng VCK của NT1, NT2 và NT3 tương ứng là 8,172; 8,975 và 9,282 tấn/ha/năm, sản lượng CP tương ứng là 2,798; 3,073 và 3,178 tấn/ha/năm. Căn cứ vào sản lượng VCK, CP và kết quả phân tích thống kê các chỉ tiêu trên thì ở lứa đầu tiên nên cắt Moringa oleifera với chiều cao từ 40 - 60 cm, thích hợp nhất là 60 cm.

An experiment in order to determine the suitable cutting height of Moringa oleifera was carried out at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry, during 2018-2019. The experiment consisted of 3 different treatments (NT) respectively to 3 different cutting heights at the first harvesting, that were NT1 30cm; NT2 45cm; NT3 60cm measured from ground level. Each treatment was carried out in an area of 24m² with 5 replicates, the design was in randomize block. The other factors such as density, fertilizer, cutting intervals ... were similar among treatments. Results showed that, dry matter and crude protein yields were higher in treatments with higher cutting levels; dry matter yield of NT1, NT2 and NT3 were 8.172, 8.975 and 9.282 tons/ha/year. That of crude protein was 2.798, 3.073 and 3.178 tons/ha/year. Based on dry matter and crude protein yields and statistical analysis data, it was concluded that for the first harvesting, the cutting height should be 40-60cm, the most suitable cutting height was 60cm.

TTKHCNQG, CVv 345

  • [1] Wijitphan S.; Lorwilai P.; Arkaseang C . (2009), Effect of cutting heights on productivity and quality of King Napier grass (Pennisetum purpureum CV. King grass) under irrigation.,Pak. J. Nut., 8(8): 1244-50.
  • [2] (2007), Thúc ăn chăn nuôi, Phương pháp xác định hàm lượng nitơ và protein, trang 32-35.,Tiêu chuẩn Việt Nam: 4328-1:(ISO 5983-1:2005).
  • [3] (2001), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác định độ ẩm, trang 23- 26.,Tiêu chuẩn Việt Nam 4326:(ISO 6496:1999).
  • [4] Padila C .; Nidia F.; Idania S.; Tuero R.; Lucia S. (2014), Effect of cut height on indicator of forage production of Moringa oleifera CV.,Plain. Cub. J. Agr. Sci. 48(4): 405-09.
  • [5] Đỗ Thị Ngọc Oanh; Hoàng Văn Phụ (2012), Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng.,NXB Nông nghiệp, 210 trang.
  • [6] Lounglawan P.; Lounglawan W.; Suksombat W. (2014), (). Efect of cutting interval and cutting height on yield and chemical composition of King Napier grass (Pennisetum purpureum X Pennisetum americanum).,APCBEE Procedia, Pp. 27-31.
  • [7] Hien T.Q.; T.T. Kien; M.A. Khoa; T.T. Hoan; T.Q. Trung (2019), Effect of different Nitrogen fertilizer application levels on vield and quality of the green fodder Trichanthera gigantea.,In Pro. X Int. Sym. Agr. For. Jahorina 3-6, Oct, Pp 1482-87.
  • [8] Trần Thị Hoan; Từ Quang Hiển; Từ Quang Trung (2017), Nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của Leuceana leucocephala trồng tại Thái Nguyên.,Kỷ yếu Hội nghị Chăn nuôi và Thú y toàn quốc. Cần Thơ, 11-13/3, trang 290-96.
  • [9] Từ Quang Hiển; Trần Thị Hoan; Từ Quang Trung (2017), Nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và bột cỏ của cỏ Stylosanthes guianeiisis CIAT 184 trồng tại tỉnh Thái Nguyên.,Tạp chí KHCN Việt Nam, 19(8): 23-27.
  • [10] Từ Quang Hiển; Từ Quang Trung (2017), Nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của sắn KM 94 trồng tại tỉnh Thái nguyên.,Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 214: 52-56.
  • [11] Từ Quang Hiển; Nguyễn Khánh Quắc; Trần Trang Nhung (2002), Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc.,NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 112 trang.
  • [12] Da Silveira M.C.T.; Junior D.N.; Da Cumha B.A.L.; Pena G.S.D.; K.S.; Da Silva S .C.; Sbrissia A.F. (2010), Efect of cutting interval and cutting height on morphogenesis and forage accumulation of guinea grass (Panicum maximum).,Tro. grassland, 44: 103-08.
  • [13] Bashar M.K.; Huque K.S.; Sarker N.R.; Sultana N.; Makkar H.P.S. (2017), Study of different havesting height on annual biomass yield, chemical composition and in sacco dry matter degradability of Moringa fodder.,Int. J. Agr. Ino. Rea., 6(1): 50-56.