Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,302,773
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Vũ Quang Hưng, Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quan Anh Tuấn, Lê Quang Nhân(1), Phạm Minh Hải, Trần Thái Ngọc Huy, Nguyễn Hàng Đăng Khoa, Dương Thị Ngọc Sang, Trần Văn Toản, Nguyễn Thế Hùng, Trần Lý Thảo Vy(2), Trần Lê Thanh Trúc

Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật và lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật hoặc mở ống mật chủ điều trị sỏi túi mật kèm sỏi ống mật chủ

Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh

2022

1-CD1

63-69

1859-1779

Phẫu thuật điều trị sỏi túi mật (STM) kèm sỏi ống mật chủ (OMC) có nhiều phương pháp bao gồm phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật (CTM) và lấy sỏi OMC qua ống túi mật (OTM) hoặc mở OMC lấy sỏi. Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn, hiệu quả của các phương pháp PTNS điều trị STM kèm sỏi OMC. Đối tượng - Phương pháp: Cắt ngang 125 trường hợp (TH) STM kèm sỏi OMC. Kết quả: Từ tháng 10 – 2016 đến tháng 10 – 2019, có 125 trường hợp (TH) STM kèm sỏi OMC được chúng tôi điều trị tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM. Sỏi OMC chẩn đoán trước mổ: 88%, sỏi OMC chẩn đoán trong mổ: 12%. Các phương pháp điều trị: PTNS CTM kèm lấy sỏi OMC qua ống túi mật (OTM): 31 TH, thành công: 93,5%, chuyển phương pháp khác: 6,5%, sạch sỏi: 100%, biến chứng: 0%; PTNS CTM kèm mở OMC lấy sỏi (dẫn lưu ống T trong 93 TH, khâu kín OMC trong 1 TH): thành công: 97,9%, chuyển phương pháp khác: 2,1%, sạch sỏi trong mổ: 75%, biến chứng: 3,3%, sạch sỏi sau lấy sỏi qua đường hầm ống T: 100%. Không có TH tử vong. Lấy sỏi OMC qua OTM do thời gian phẫu thuật ngắn hơn, tỉ lệ sạch sỏi trong mổ cao hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn so với hơn mở OMC lấy sỏi. Kết luận: Các phương pháp PTNS điều trị STM kèm sỏi OMC hiện nay an toàn và hiệu quả. Lấy sỏi OMC qua OTM có nhiều ưu điểm hơn so với mở OMC lấy sỏi.

TTKHCNQG, CVv 395

  • [1] Nguyễn Hoàng Bắc (2006), Khâu kín ống mật chủ thì đầu trong phẫu thuật điều trị sỏi đường mật chính qua ngả nội soi ổ bụng.,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 10(3):136-140.
  • [2] Zhang WJ, Xu GF, Huang Q, et al (2015), Treatment of gallbladder stone with common bile duct stones in the laparoscopic era.,BMC Surg, 15:7.
  • [3] Dong ZT, Wu GZ, Luo KL, Li JM (2014), Primary closure after laparoscopic common bile duct exploration versus T-tube.,J Surg Res, 189(2):249-54.
  • [4] Martin IJ, Bailey I S, Rhodes M, O'Rourke N, Nathanson L, Fielding G (1998), Towards T-tube free laparoscopic bile duct exploration: a methodologic evolution during 300 consecutive procedures.,Ann Surg, 228(1):29-34
  • [5] Nguyễn Hoàng Bắc, Lê Quan Anh Tuấn, Phạm Minh Hải, Vũ Quang Hưng (2018), Phẫu thuật nội soi cắt túi mật kèm lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật: kinh nghiệm 126 trường hợp.,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(2):65-70.
  • [6] Strömberg C, Nilsson M, Leijonmarck CE (2008), Stone clearance and risk factors for failure in laparoscopic transcystic exploration of the common bile duct.,Surg Endosc, 22:1194- 1199.
  • [7] Rojas-Ortega S, Arizpe-Bravo D, Marín López ER, CesinSánchez R, Roman GR, Gómez C (2003), Transcystic common bile duct exploration in the management of patients with choledocholithiasis.,J Gastrointest Surg, 7(4):492-496.
  • [8] Tokumura H, Umezawa A, Cao H, et al (2002), Laparoscopic management of common bile duct stones: transcystic approach and choledochotomy.,J Hepatobiliary Pancreat Surg, 9(2):206-212.
  • [9] Bansal VK, Misra MC, Rajan K, et al (2013), Single-stage laparoscopic common bile duct exploration and cholecystectomy versus two-stage endoscopic stone extraction followed by laparoscopic cholecystectomy for patients with concomitant gallbladder stones and common bile duct stones: a randomized controlled trial.,Surg Endosc, 28:875–885.
  • [10] ElGeidie AA, ElEbidy GK, Naeem YM (2011), Preoperative versus intraoperative endoscopic sphincterotomy for management of common bile duct stones.,Surg Endosc, 25(4):1230-1237
  • [11] Đặng Tâm, Phạm Minh Hải (2010), Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ qua ống túi mật.,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(1):173-176.
  • [12] Đỗ Trọng Hải, Nguyê̂n Hoàng Bắc, Nguyê̂n Thúy Oanh, Trần Thiệ n Trung, Phạm Vă n Tấn (2008), Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả sớm các phương pháp điều trị sỏi OMC kèm sỏi túi mật.,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(4):284-290.
  • [13] Tazuma S (2006), Epidemiology, pathogenesis, and classification of biliary stones (common bile duct and intrahepatic).,Best Pract Res Clin Gastroentero, 20:1075-1083.
  • [14] Petelin JB (2003), Laparoscopic common bile duct exploration.,Surg Endosc, 17:1705-1715.