Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,764,196
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Cây lương thực và cây thực phẩm

BB

Phục tráng giống lúa mùa Trắng Tép tỉnh Trà Vinh

Restoration of Trang Tep in Tra Vinh province

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp

2025

2

52-61

1859-3828

Trắng Tép là giống lúa mùa bản địa ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, được gieo trồng ở huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu chọn lọc phục tráng giống lúa Trắng Tép nhằm duy trì các đặc tính tốt về chất lượng và năng suất. Quá trình đánh giá và chọn lọc phục tráng được thực hiện từ năm 2021 đến năm 2024 theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 395:2006. 192 dòng lúa Trắng Tép (vụ G0) thu thập tại đồng ruộng huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và được đánh giá các tính trạng nông học (chiều cao cây, dài lá, rộng lá, số bông/bụi, dài bông, tổng số hạt chắc/bông và tổng số hạt. Kết quả chọn lọc phục tráng vụ thứ nhất đã chọn được 115 dòng G0 có các tính trạng đặc trưng của giống Trắng Tép. Ở thế hệ thứ hai đã chọn được 15 dòng G1 nằm trong giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để làm nguyên liệu phục tráng vụ thứ ba (G2). Từ 15 dòng G1 đã chọn lọc được 6 dòng G2 có độ đồng đều cao về chiều cao cây (137±15,1 cm), số bông (32,2±1,1 bông/bụi), chiều dài bông (24±0,2 cm) và tổng số hạt/bông (169,3±1,2 hạt). 6 dòng Trắng Tép G2 sẽ được kiểm tra kiểu gen bằng 19 cặp chỉ thị phân tử SSR. Kết quả chỉ ra tổng cộng có 24 alen biểu hiện, trung bình 1,26 alen cho mỗi locus. Điều này cho thấy các dòng sau khi phục tráng đồng nhất về mặt hình thái và di truyền.

Trang Tep is a traditional rice variety in the Mekong Delta region, cultivated Chau Thanh district, Tra Vinh province. This study aims to se-lectively restore the Trang Tep rice variety to maintain its good quality and yield c-haracteristics. The evaluation and se-lection process for restoration was carried out f-rom 2021 to 2024 according to the 10TCN 395:2006 standard. 192 lines of Trang Tep rice (G0 generation) were collected f-rom the fields in Chau Thanh district, Tra Vinh province, and were evaluated for agronomic traits (plant height, leaf length, leaf width, number of panicles/bush, panicle length, total number of filled grains/panicle, and total number of grains). The results of the first-generation se-lection of restoration se-lected 115 G0 lines with the typical traits of the Trang Tep variety. In the second generation, 15 G1 lines were se-lected within the average value and standard deviation to serve as materials for restoration of the third generation (G2). F-rom 15 G1 lines, 6 G2 lines were se-lected with high uniformity in plant height (137±15.1 cm), number of panicles (32.2±1.1 panicles/bush), panicle length (24±0.2 cm) and total number of grains/panicle (169.3±1.2 grains). 6 Trang Tep G2 lines will be genotyped using 19 pairs of SSR markers. The results show that a total of 24 allen are present with an average of 1,26 allen/locus. It is indicated that the restored lines are uniform in terms of morphology and genetics.

TTKHCNQG, CVv 421