Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,904,248
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Nguyễn Ngọc Hồng, Đỗ Như Hiệp(1), Trần Thị Hòa

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS NGHIÊN CỨU LỚP PHỦ BỀ MẶT KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Application of remote sensing and GIS to research surface coatings in Hanoi city area

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường

2024

50

144-149

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá lớp phủ bề mặt (LULC) khu vực thành phố Hà Nội từ ảnh vệ tinh viễn thám Landsat 9 tại khu vực thành phố Hà Nội. Kết quả phân loại sử dụng thuật toán xác suất cực đại cho thấy độ chính xác tổng thể và hệ số Kappa của kết quả phân loại LULC lần lượt là 88,79 % và 0,86. Lớp phủ dân cư chiếm diện tích lớn nhất với diện tích 161.894,6 ha, chiếm khoảng 48,3 % tổng diện tích khu vực Hà Nội. Hoa màu và đất trồng lúa lần lượt chiếm vị trí thứ hai và thứ ba với diện tích tương ứng là 68.817,5 ha (20,5 %) và 55.824,2 ha (16,6 %). Nước mặt, rừng và cát sông với các diện tích tương ứng lần lượt là 29.869,4 ha (8,9 %), 18.611,3 ha (5,5 %) và 341,1 ha (0,1 %).

The objective of the study is to evaluate the surface coating (LULC) in the Hanoi city area from Landsat 9 remote sensing satellite images in the Hanoi city area. The classification results using the maximum likelihood algorithm show that the overall accuracy and Kappa coefficient of the LULC classification results are 88.79 % and 0.86, respectively. Residential cover occupies the largest area with an area of ​​161,894.6 hectares, accounting for about 48.3 % of the total area of ​​the Hanoi area. Crops and rice land occupy the second and third positions, respectively, with an area of ​​68,817.5 hectares (20.5 %) and 55,824.2 hectares (16.6 %). Surface water, forest, and river sand with corresponding areas of 29,869.4 hectares (8.9 %), 18,611.3 hectares (5.5 %), and 341.1 hectares (0.1 %), respectively.