



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Khí tượng học và các khoa học khí quyển
Trần Quang Năng, Trần Tân Tiến(1)
Đánh giá kĩ năng dự báo quỹ đạo bão của hệ thống mô hình tổ hợp
Tạp chí Khí tượng Thủy văn
2020
717
11–19
0866-8744
Bài báo trình bày phương pháp đánh giá kĩ năng dự báo quỹ đạo cho hệ thống tổ hợp để đánh giá thông tin xác suất dự báo được vị trí đi qua của cơn bão (strike probability map) – hay sai số xác suất của quỹ đạo. Một số kết quả đã được áp dụng cho hai hệ thống dự báo tổ hợp khu vực SREPS (dựa trên mô hình WRF–ARW, WRF–NMM và HRM, sử dụng đa đầu vào GFS, GSM, GME, GEM và NOGAPS) và tổ hợp toàn cầu Var_EPS của Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu (ECMWF) cho một số cơn bão hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam trong giai đoạn 2012–2016. Đối với dự báo tất định từ sản phẩm dự báo trung bình tổ hợp, các kết quả cho thấy việc giảm sai số khi so sánh với dự báo quỹ đạo của từng thành phần đơn lẻ đối với cả hệ thống SREPS và Var_EPS. Áp dụng phương pháp tính toán sai số xác suất dựa trên điểm số BS đã cho thấy kĩ năng dự báo quỹ đạo từ tổ hợp toàn cầu ổn định hơn so với dự báo tổ hợp khu vực.
TTKHCNQG, CVt 39
- [1] Tiến, D.Đ.; Thành, N.Đ.; Chánh, K.Q.; Hằng, N.T. (2016), Khảo sát sai số dự báo và kĩ năng dự báo quỹ đạo và cường độ bão của các trung tâm dự báo và các mô hình động lực trên khu vực Biển Đông.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2016, 661, 17–23.
- [2] Hòa, V.V. và cs. (2016), Nghiên cứu ứng dụng số liệu dự báo của Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu để nâng cao chất lượng dự báo hạn tháng và hạn mùa cho khu vực Việt Nam.,Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ, 2016, 129tr.
- [3] Tiến, D.Đ.; Cường, H.Đ.; Hưng, M.K.; Lâm, H.P. (2019), Đánh giá tác động của việc sử dụng tham số hóa đối lưu trong dự báo đợt mưa lớn tháng 7 năm 2015 trên khu vực Bắc Bộ bằng mô hình phân giải cao.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2019, 699, 1–8.
- [4] Tiến, D.Đ. (2017), Khảo sát mối quan hệ giữa kĩ năng mô phỏng quỹ đạo bão và cường độ bão cho khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương bằng hệ thống dự báo tổ hợp.,Luận án tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội, 2017.
- [5] Grijn, V.D. (2002), Tropical cyclone forecasting at ECMWF: New products and validation.,ECMWF Tech. Memo. 2002, pp. 386.
- [6] Wilks, D.S. (2006), Statistical Methods in the Atmospheric Sciences,,Academic Press, 2006, pp. 704.
- [7] Thanh, C. (2014), Dự báo quỹ đạo bão ảnh hưởng đến Việt Nam hạn 5 ngày bằng phương pháp tổ hợp, sử dụng kỹ thuật nuôi nhiễu.,Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
- [8] Hòa, V.V. và cs. (2007), Nghiên cứu ứng dụng dự báo tổ hợp cho một số trường khí tượng dự báo bão.,Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2007, 117tr.
- [9] Molteni, F.; Marsigli, C.; Montani, A.; Nerozzi, F.; Paccagnella, T. (2001), A strategy for high–resolution ensemble prediction. Part I: Definition of representative members and global–model experiments.,Quart. J. Roy. Meteor. Soc. 2001, 127, 2069–2094
- [10] Palmer, T.N.; Monteni, F.; Mureau, R.; Buizza, R.; Chapelet, P.; Tribbia, J. (1992), Ensemble prediction.,ECMWF Technical Memorandum, 1992, pp. 188.
- [11] Toth, Z.; Kalnay, E. (1997), Ensemble forecasting at NCEP and the Breeding method.,Mon. Wea. Rev. 1997, 125, 3297–3319.
- [12] Kalnay, E. (2003), Atmospheric modeling, data assimilation and predictability.,Cambridge University Press, Cambridge, 2003.