Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,998,711
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

06.71.57

Kinh tế và kinh doanh

Nguyễn Phạm Hùng, Trương Thành Công(1)

Xác định sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng bằng sông Hồng

Determining the Red River Delta's specific tourism products

Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội)

2017

3

331-341

2354-172

Hiện nay, ngành du lịch Việt Nam vẫn chưa hình dung một cách đầy đủ, chính xác và thống nhất về sản phẩm du lịch đồng bằng sông Hồng, nên chưa xác định được sản phẩm du lịch chủ đạo. Tren bản đồ du lịch Việt Nam, du lịch Đồng bằng sông Hồng tương đối nhạt nhòa, thiếu ấn tượng, vì thường được hiểu chỉ là du lịch gắn với nông thôn, nông nghiệp, đồng quê, với những lễ hội, những tín ngưỡng dân gian, những đình chùa nhỏ bé phân tán, biệt lập... Bài viết chỉ rõ tính đặc thù của sản phẩm du lịch Đồng bằng sông Hồng so với các vùng miền khác trong cả nước chính là dựa trên văn hóa và văn minh sông Hồng. Bài viết cũng chỉ rõ những đặc điểm và thành tựu chính của nền văn minh sông Hồng, làm cơ sở cho việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của vùng này.

Currently, Vietnam's tourism industry has not visualized fully, accurately and is not unified about the Red river delta tourism products, therefore not determine mainstream tourism products. On the Vietnam tourism map, the Red River Delta Tourism is relatively blurred, lacking impressive, because it is often understood as rural tourism, agriculture, country, festivals, folk beliefs, scattered small temples, isolated.... This article specifies particular characteristics of the Red River Delta tourism products. The distinctiveness and uniqueness of the Red River Delta tourism is based on the culture and population of the Red River. The article also specifies the characteristics and achievements of the Red River population, as a basis for developing specific tourist products of the region.

TTKHCNQG, CVv468

  • [1] Vũ Ngọc Khánh (2008), Tục thờ Đức Mẫu Liễu, Đức Thánh Trần,
  • [2] (1978), Mỹ thuật thời Lê Sơ,
  • [3] (1977), Mỹ thuật thời Trần,
  • [4] (1973), Mỹ thuật thời Lý,
  • [5] Trần Đăng Sinh (2002), Những khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt,
  • [6] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2016), Dự thảo Luật Du lịch sửa đổi,http://vietnamtourism.gov.vn/dmdocuments/Du%20thaoLuatDulichsuadoilan2.pdf
  • [7] Tăng Bá Hoành (1999), Gốm Chu Đậu,
  • [8] Pierre Gourou (2015), Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ,
  • [9] Nhiều tác giả (1991), Di tích lịch sử văn hoá Việt Nam,
  • [10] Nguyễn Khắc Xương (2008), Hát Xoan Phú Thọ,
  • [11] Nguyễn Thị Diệu Thảo (2007), Văn hóa ẩm thực Việt Nam,Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội
  • [12] Nguyễn Quân, Phan Cẩm Thượng (1989), Mỹ thuật của người Việt,Nhà xuất bản Mỹ thuật
  • [13] Nguyễn Vinh Phúc (2009), Hà Nội-thành phố ngàn năm,Nhà xuất bản Trẻ
  • [14] Nguyễn Đức Nhuệ (2002), Thăng Long-Hà Nội dấu tích ngàn xưa,Nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin
  • [15] Nguyễn Phúc Lai (1998), Phố Hiến lịch sử-văn hoá,Sở văn hóa thông tin-Hội văn học nghệ thuật xuất bản
  • [16] Nguyễn Văn Kim (2014), Văn Đồn-Thương cảng quốc tế của Việt Nam,
  • [17] Nguyễn Việt Hương (2007), Văn hóa ẩm thực và trang phục truyền thống người Việt,
  • [18] Nguyễn Phạm Hùng (2016), Văn hóa du lịch,
  • [19] Nguyễn Phạm Hùng (2016), Văn hóa du lịch,
  • [20] Nguyễn Phạm Hùng (2015), Tourism and Monarchy in Viet Nam,Journal of Social Sciences and Humanities
  • [21] Nguyễn Phạm Hùng (2015), 发展越南老街的边境旅游 (Phát triển du lịch biên giới tại Lào Cai, Việt Nam),红河流域社会发展国际论坛 (Diễn đàn quốc tế về phát triển xã hội sông Hồng)
  • [22] Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng,Đề tài khoa học Trọng điểm nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội
  • [23] Nguyễn Phạm Hùng (2012), Cần bảo tồn văn hóa trong du lịch đúng cách,Tạp chí Du lịch Việt Nam
  • [24] Nguyễn Phạm Hùng (2012), Bảo tồn di sản văn hóa như một hoạt động phát triển du lịch,Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển du lịch trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế”
  • [25] Nguyễn Phạm Hùng (2012), Hát Dậm Quyển Sơn, một sản phẩm du lịch văn hóa đặc đáo của Hà Nam,Tạp chí Du lịch Việt Nam
  • [26] Nguyễn Phạm Hùng (2010), Đa dạng văn hóa và sự phát triển du lịch ở Việt Nam,Tạp chí Du lịch Việt Nam
  • [27] Nguyễn Phạm Hùng (1999), Khai thác âm thực dân tộc trong du lịch,Tạp chí Du lịch Việt Nam
  • [28] Nguyễn Phạm Hùng (1999), Du lịch tôn giáo và vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
  • [29] Lý Khắc Cung (2001), Nghệ thuật múa rối nước Việt Nam,
  • [30] Lương Thị Khánh Hiền (2002), Lý lịch di tích Văn miếu Xích Đằng,
  • [31] Lương Ninh (2006), Vương Quốc Champa,
  • [32] Lương Ninh (2005), Vương quốc Phù Nam, Lịch sử và văn hóa,
  • [33] Lê Ngọc Cảnh (2003), Nghệ thuật múa chèo,
  • [34] Lã Đăng Bật (2007), Di tích danh thắng Hoa Lư,
  • [35] Inrasara (2008), Văn hóa xã hội Chăm,
  • [36] Hữu Ngọc (2006), Lễ hội mùa xuân ở miền Bắc Việt Nam,Thế giới
  • [37] Hồ Đức Thọ (2003), Huyền tích Thánh Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa,
  • [38] Hồ Hoàng Hoa (1998), Lễ hội: một nét đẹp trong văn hóa cộng đồng,
  • [39] Hoàng Đạo Thúy (1999), Phố phường Hà Nội xưa,
  • [40] Hà Văn Cầu (2005), Lịch sử nghệ thuật Chèo,
  • [41] Hà Văn Cầu (2001), Chèo truyền thống và hiện đại,
  • [42] Hà Văn Cầu (1996), Múa rối nước Việt Nam,Tạp chí Văn hóa dân gian
  • [43] Diệp Đình Hoa (2010), Người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ,
  • [44] (1998), Hồ sơ khoa học khu di tích Kiếp Bạc,
  • [45] (1997), Hồ sơ khoa học khu di tích Văn Miếu Mao Điền,
  • [46] (1999), Di tích khảo cổ học ở Thái Bình,