Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,820,784
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Lê Thị Mai Vân, Bùi Thị Bích Ngọc, Đoàn Quang Trí(2)(1), Trương Văn Hùng, Lê Thế Trung

Nghiên cứu tính toán chỉ số đánh giá tài nguyên nước mặt phục vụ cảnh báo, dự báo tài nguyên nước: Thí điểm lưu vực sông Srê Pốk

Khí tượng thủy văn

2021

729

40-50

2525-2208

Đánh giá số lượng, chất lượng nhằm đưa ra dự báo, cảnh báo nguy cơ thiếu hụt và suy giảm tài nguyên nước là vấn đề cấp thiết được đặt ra hiện nay. Nghiên cứu này áp dụng một số phương pháp tính toán các chỉ số đánh giá tài nguyên nước mặt: chỉ số đánh giá số lượng và chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt cho lưu vực sông Srê Pốk. Kết quả tính toán thử nghiệm các chỉ số đánh giá tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông Srê Pốk tháng 12/2020 cho thấy trong 9 tiểu vùng có chỉ số căng thẳng thấp, có 01 tiểu vùng ở mức căng thẳng trung bình, chất lượng nước tháng 1/2021 tính theo chỉ số WQI cho thấy chất lượng nước sông Srê Pốk rất tốt có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, chất lượng nước tháng 3 có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Tuy nhiên, tháng 2/2021 WQI kém chỉ sử dụng được cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác. Bộ chỉ số được áp dụng tính toán đánh giá tài nguyên nước mặt phục vụ công tác cảnh báo, dự báo tài nguyên nước cho các cấp quản lý và nâng cao tính thực tiễn của bản tin cảnh báo, dự báo đến các đối tượng sử dụng.

TTKHCNQG, CVt 39

  • [1] Brown, A.; Matlock, M.D. (2011), A Review of Water Scarcity Indices and Methodologies.,White paper No. 106, University of Arkansas, The Sustainability Consortium,
  • [2] (2020), Báo cáo thuyết minh quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Sê San – Srê Pốk .,Dự án Quản lý tổng hợp Tài nguyên nước Mê Công,
  • [3] (2015), Nghiên cứu và báo cáo của Daniel Constable, Các lưu vực sông Sê San và Srê Pốk ,,
  • [4] Phú, H.T. (2019), Nghiên cứu xây dựng phần mềm tính toán chỉ số chất lượng nước WQI cho lưu vực sông Srêpok.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2019, 702, 31–40
  • [5] Hà, N.N.; Giang, N.T.; Trình, N.M. (2016), Chỉ số tài nguyên nước mặt lưu vực sông Vệ,,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường 2016, 32(3S), 67–76.
  • [6] Trang, P.T.T.; Hương, H.T.L.; Đại, N.V.; Thủy, N.H. (2014,), Một số phương pháp xác định chỉ số căng thẳng tài nguyên nước và bước đầu áp dụng cho vùng Nam Trung Bộ.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2014, 644, 20–21.
  • [7] Yan, J.; Jia, S.; Lv, A.; Zhu, W. (2018), Water Resources Assessment of China’s Transboundary River Basins Using a Machine Learning Approach.,Water Resour. Res. 2018, 55(1), 632-655
  • [8] Young, W.A.; Harshadeep, N.R. (2020), Managing Water Resources in Large River Basins.,Water 2020, 12(12), 3486
  • [9] Dessu, S.B.; Melesse, A.M.; Bhat, M.G.; Price, R.M.; Seid, A.H.; Debede, S.A.; McClain, M.E. (2019), Development and application of a priority rated optimization model (PROM) for multi-sector water resource management systems.,Environ. Modell. Software 2019, 113, 84-97.
  • [10] Metobwa, O.G.M.; Mourad, K.A.; Ribbe, L. (2018), Water Demand Simulation Using WEAP 21: A Case Study of the Mara River Basin, Kenya.,Int. J. Nat. Resour. Ecol. Manage. 2018, 3(1), 9-18.
  • [11] Dessu, S.B.; Melesse, A.M.; Bhat, M.G.; McClain, M.E. (2014), Assessment of water resources availability and demand in the Mara River Basin.,Catena 2014, 115, 104- 114
  • [12] Wichakul, S.; Tachikawa, Y.; Shiiba, M.; Yorozu, K. (2013), Developing a regional distributed hydrological model for water resources assessment and its application to the Chao Phraya River Basin.,J. Japan Soc. Civ. Eng. Ser B1 (Hydraulic Engineering) 2013, 69(4), I_43-I_48
  • [13] Hiếu, B.Đ.; Hương, H.T.L.; Liễu, N.T.; Thịnh, Đ.Q.; Diệp, B.N. (2020), Nghiên cứu đánh giá rủi ro đến tài nguyên nước mặt do biến đổi khí hậu: Áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2020, 711, 1–13
  • [14] Hoàng, L.V.; Thăng, L.V.; Hoàng, H.Đ.T. (2011), Tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh của biến đổi khí hậu.,Khoa học và công nghệ, kinh tế sinh thái 2011, 40, 128–133
  • [15] Minh, N.H.; Vân, T.T.; Vinh, L.T.; Thái, H.T. (2015), Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước lưu vực sông Lô.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2015, 651, 3–8
  • [16] Phú, H. (2019), Phát triển bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Serepok.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2019, 708, 13–22.
  • [17] Bích, Đ.T.N.; Đơn, N.C. (2019), Phân bổ hợp lý tài nguyên nước lưu vực sông Srepok.,Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2019, 703, 60–68.
  • [18] Cư, N.V.; Sơn, N.H. (2009), Phát triển bền vững tài nguyên và môi trương nước lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế.,Tạp chí khoa học, Đại học Huế 2009, 50, 17–26.