Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,019,602
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Hệ tim mạch

BB

Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang(1), Vũ Điện Biên

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kỹ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i

Survey of clinical characteristics, venous ultrasound and interventional techniques in patients with great saphenous vein insufficiency treated with radiofrequency ablation and the CR45i catheter

Tạp chí Y dược lâm sàng 108

2024

01

13-18

1859-2872

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (TMHL) được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5s trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%. BMI trung bình của các đối tượng là 20,9 ± 2,4. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là mỏi căng bắp chân (96,3%), đau tức mắt cá chân (84,9%), chuột rút về đêm (80,4%), rối loạn cảm giác (74,1%) và phù nề chân (57,7%). Phân loại lâm sàng chủ yếu là C2 (75,3%) và C3 (18,2%). Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9. Đường kính (ĐK) trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s. Chiều dài trung bình đoạn TMHL được can thiệp là 35,5 ± 5,9cm với thời gian đốt trung bình là 449,8 ± 71,3s. Kết luận: Triệu chứng cơ năng của các BN là đa dạng và phân loại lâm sàng chủ yếu là CEAP 2 và 3.

To investigate clinical characteristics, venous ultrasound and interventional techniques in patients with great saphenous vein (GSV) insufficiency treated with radiofrequency ablation (RFA) and the CR45i catheter. Subject and method: A cross-sectional description study was performed on 232 patients with 352 legs with chronic lower extremity venous insufficiency manifested by reflux flow > 0.5 seconds on Doppler ultrasound and with clinical grading from C2 to C6, were treated with radio frequency ablation at Hanoi Heart Hospital from September 2017 to December 2020. Patients were asked about their diseases, clinical examination, lower limb venous Doppler ultrasound, ultrasound-guided intervention. Result: The average age of the study subjects was 55.4 ± 13.1; among them, the majority of patients were women, accounting for 82.8%. The average BMI of the subjects was 20.9 ± 2.4. The most common physical symptoms were calf strain (96.3%), ankle pain (84.9%), night cramps (80.4%), and sensory disorders (74.1%) and leg edema (57.7%). The main clinical classifications were C2 (75.3%) and C3 (18.2%). The average VCSS score was 7.9 ± 1.4; The average CIVIQ-20 score was 44.5 ± 3.9. The average diameter near the GSV loop was 7.7 ± 1.1mm; Mean reflux time was 1.9 ± 0.7 seconds. The average length of the treated GSV segment was 35.5 ± 5.9cm with an average burning time of 449.8 ± 71.3 seconds. Conclusion: The patients' functional symptoms are diverse and the main clinical classification is CEAP 2 and 3.

TTKHCNQG, CVv 337