Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  19,314,229
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

Vũ Văn Khiên, Trần Thị Huyền Trang, Phạm Hồng Khánh, Phan Quốc Hoàn, Nguyễn Quang Duật, Trần Thanh Huyền, Trịnh Xuân Hùng, Bùi Thanh Thuyết

Tiểu đảo bệnh sinh của Helicobacter pylori ở ung thư dạ dày tại Việt Nam

The Helicobacter pylori cag pathogenicity island in gastric cancer in Vietnam

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

1B

349-352

1859-1868

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) có liên quan đến một số bệnh dạ dày. Gen cag-PAI được xếp là một trong yếu tố độc lực quan trọng của H. pylori. Các nghiên cứu cho biết tần suất của cag-PAI chiếm 60-70% trong tổng các chủng H. pylori phương Tây và 100% cho các chủng H. pylori Đông Á. Tại Việt Nam, gen cag-PAI chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của cag-PAI trong bệnh lý dạ dày và mối liên quan của cag-PAI với ung thư dạ dày tại Việt Nam. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 623 bệnh nhân nhiễm H. pylori trong đó có: UTDD (n =154), LDD (n = 129), LTT (n = 161) và VDDM (n =179). Chẩn đoán UTDD và VDDM dựa mô bệnh học. Tình trạng cag-PAI được xác định bằng kỹ thuật Realtime-PCR. Kết quả: Tỷ lệ cag-PAI (+) ở UTDD tăng cao nhất (100%) so với cag-PAI (+) ở bệnh nhân: LDD (89,9), LTT (90), VDDM (78,2). Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao có ý nghĩa (p<0,05) ở bệnh nhân UTDD (90,3%), LDD (88,4%), LTT (87,6%) so với cag-PAI nguyên vẹn ở VDDM (76,5%). Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao có ý nghĩa ở UTDD týp III so với cag-PAI nguyên vẹn ở UTDD týp I-II. Tỷ lệ gen cag-PAI nguyên vẹn ở bệnh nhân UTDD thể lan tỏa-hỗn hợp tăng cao hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với cag-PAI nguyên vẹn ở UTDD thể ruột. Kết luận: Tỷ lệ cag-PAI nguyên vẹn tăng cao ở bệnh nhân UTDD, liên quan chặt chẽ đến hình thái nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam.

Helicobacter pylori (H. pylori) infection is associated with some gastric diseases. cag-PAI gene is classified as one of the important virulence factors of H. pylori. Studies show that the frequency of cag-PAI accounts for 60-70% of all Western H. pylori strains and 100% for East Asian H. pylori strains. In Vietnam, the cag-PAI gene has not been studied much. Airm: Study on the role of cag-PAI in gastric pathology and the association of cag-PAI with gastric cancer in Vietnam. Subjects and methods: A cross-sectional study of 623 patients with H. pylori infection, including: Gastric cancer (n = 154), gastric ulcer (n = 129), duodenal ulcer (n = 161) and chronic gastritis (n = 179). Diagnosis of gastric cancer and chronic gastritiss based on histopathology. Cag-PAI status was determined by Realtime-PCR technique. Results: The rate of cag-PAI (+) in gastric cancer (100%), significantly higher than cag-PAI (+) in patients with gastric ulcer (89.9%), duodenal ulcer (90%), chronic gastritis (78.2%). The rate of intact cag-PAI was significantly increased (p<0.05) in patients with gastric cancer (90.3%), gastric ulcer (88.4%), duodenal ulcer (87.6). %) compared with intact cag-PAI in chronic gastritis (76.5%). The percentage of intact cag-PAI was significantly increased (p < 0.05) in type III gastric cancer compared with intact cag-PAI in type I-II gastric cancer. The percentage of intact cag-PAI gene in patients with diffuse-mixed gastric cancer was significantly higher (p < 0.05) than intact cag-PAI in intestinal gastric cancer. Conclusion: The rate of intact cag-PAI is high in gastric cancer patients, closely related to endoscopic morphology and histopathology in gastric cancer patients in Vietnam.

TTKHCNQG, CVv 46