Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,132,257
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;

Dương Thúy Yên(2)(1), Nguyễn Thị Ngọc Trân, Trần Đắc Định

Đa dạng di truyền của cá rô biển (pristolepis fasciata bleeker, 1851) ở Đồng Bằng sông Cửu Long

Khoa học (ĐH Cần Thơ)

2020

200-206

1859-2333

Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ đa dạng di truyền và sự khác biệt di truyền của các quần thể cá rô biển ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cá được thu ở ba nơi đại diện cho hai môi trường phân bố vùng trũng khu bảo tồn (Láng Sen-Long An và U Minh Hạ-Cà Mau) và vùng nội đồng Hậu Giang. Sáu chỉ thị Inter-simple sequence repeats (ISSR) được dùng để khuếch đại 95 mẫu. Kết quả thu được 56 vạch (dao động từ 5 đến 12 vạch cho mỗi chỉ thị) với tỉ lệ đa hình (P, %) chung là 86,9% và tỉ lệ dị hợp mong đợi (He) là 0,250. Quần thể cá rô biển ở Long An (n=33) có sự đa dạng di truyền cao nhất (P = 98,2%; He=0,289) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với 2 quần thể Cà Mau (n=30; P=80,4%; He=0,239) và Hậu Giang (n=32; P=80,4%; He=0,245). Ba quần thể có mức độ tương đồng di truyền cao (từ 0,968 đến 0,984) và có sự trao đổi gen lớn (Nm=9,3). Phân tích khoảng cách di truyền Nei’s và cây di truyền cho thấy hai quần thể Cà Mau và Hậu Giang có khoảng cách di truyền gần hơn so với khoảng cách hai quần thể này với quần thể cá Long An.

TTKHCNQG, CVv 403

  • [1] Yeh, F., Yang, R., Boyle, T. (1999), Popgene version 1.3.1. Mircosoft Window-based Freeware for Population Genetic Ananlysis,Univ. Alberta Cent. Int. For. Res. Edmonton, Alto. pp. 1–29
  • [2] Vucetich, J.A., Waite, T.A. (2000), Is one migrant per generation sufficient for the genetic management of fluctuating populations?,Anim. Conserv. 3: 261-266
  • [3] Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Định loại các loài cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long,Trường Đại học Cần Thơ, 361 trang
  • [4] Tamura, K., Stecher, G., Peterson, D., Filipski, A., Kumar, S. (2013), MEGA6: Molecular evolutionary genetics analysis version 6.0,Mol. Biol. Evol. 30: 2725–2729
  • [5] Taggart, J.B., Hynes, R.A., Prodöuhl, P.A., Ferguson, A. (1992), A simplified protocol for routine total DNA isolation f-rom salmonid fishes,J. Fish Biol. 40: 963–965
  • [6] Sharma, S.K., Kumaria, S., Tandon, P., and Rao, S.R. (2011), Single primer amplification reaction (SPAR) reveals inter- and intra-specific natural genetic variation in five species of Cymbidium (Orchidaceae),Gene 483: 54–62
  • [7] Rainboth, W.J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, FAO species identification field guide for fishery purposes,Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, Italy, 265 pages
  • [8] Phan Phương Loan, Phạm Thanh Liêm, Bùi Minh Tâm (2014), Đặc điểm sinh học sinh học sinh sản của cá rô biển (Pristolepis fasciata),Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2: 256–262
  • [9] Phan Phương Loan (2016), Đặc điểm sinh học sinh sản và sử dụng Hormone trong sinh sản nhân tạo cá rô biển (Pristolepis fasciata Bleeker, 1851),Luận án Tiến sĩ. Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ, 178 trang
  • [10] Phạm Thị Trang Nhung và Dương Thúy Yên (2014), Đánh giá sự đa dạng di truyền của các dòng cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch 1972) bằng các chỉ thị phân tử RAPD và ISSR,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 1: 101–108
  • [11] Peakall, R., Smouse, P.E. (2012), GenAlEx 6.5: genetic analysis in Excel. Population genetic software for teaching and research—an up-date,Bioinformatics. 28: 2537–2539
  • [12] Pazza, R., Kavalco, K., Prioli, F., P. S.M.A.P., Jose, A., Bertollo, L.A.C. (2007), Chromosome polymorphism in Astyanax fasciatus (Teleostei, C-haracidae), Part 3: Analysis of the RAPD and ISSR molecular markers,Biochem. Syst. Ecol. 35: 843–851
  • [13] Paterson, I.D., Downie, D.A., Hill, M.P. (2009), Using molecular methods to determine the origin of weed populations of Pereskia aculeata in South Africa and its relevance to biological control,Biol. Control 48: 84–91
  • [14] Nei, M. (1972), Genetic distance between populations,Am. Nat. 106: 283–292
  • [15] Mills, L.S., Allendorf, F.W. (1996), The OneMigrant-per-Generation Rule in Conservation and Management,Conserv. Biol. 10: 1509-1518
  • [16] McCusker, M.R., Bentzen, P. (2010), Positive relationships between genetic diversity and abundance in fishes,Mol. Ecol. 19: 4852-4862
  • [17] Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan (1992), Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ,
  • [18] Huỳnh Minh Thiện, Văn Phạm Đăng Trí, Nguyễn Hiếu Trung, Huỳnh Vương Thu Minh (2013), Tác động của việc phát triển hệ thống đê bao lên sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh An giang và động thái lũ trên hệ thống sông chính ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tạp chí khí tượng thủy văn, 2: 35–40
  • [19] Froese, R., Pauly, D. (2018), www.fishbase.org [WWW Document],World Wide Web Electron. Publ
  • [20] Dương Thúy Yên, Trần Đắc Định, Tiêu Văn Út, Nguyễn Phương Thảo (2018), Đa dạng di truyền của cá hường (Helostoma temminckii) ở Đồng bằng sông Cửu Long,Can Tho Univ. J. Sci. 54(7): 86-93
  • [21] Dương Thúy Yên (2014), So sánh trình tự một số gene mã vạch của cá rô đầu vuông và cá rô đồng tự nhiên (Anabas testudineus BLOCH, 1792),Can Tho Univ. J. Sci. 30: 29–36
  • [22] Dudgeon, D., Arthington, A.H., Gessner, M.O., et al. (2006), Freshwater biodiversity: importance, threats, status and conservation challenges,Biol. Rev. Camb. Philos. Soc. 81; 163–182
  • [23] Dudgeon, D. (2011), Asian river fishes in the Anthropocene: Threats and conservation challenges in an era of rapid environmental change,J. Fish Biol. 79: 1487-1524
  • [24] Blomqvist, D., Pauliny, A., Larsson, M., Flodin, L.A. (2010), Trapped in the extinction vortex? Strong genetic effects in a declining vertebrate population,BMC Evol. Biol. 10, 33
  • [25] Baran, E., Myschowoda, C. (2009), Dams and fisheries in the Mekong Basin,Aquat. Ecosyst. Heal. Manag. 12: 227-234
  • [26] Allendorf, F.W., Luikart, G. (2007), Conservation and the Genetics of Populations,Blackwell Publishing, 642 pages
  • [27] Abraham, R. (2011), Pristolepis fasciata. The IUCN Red List of Threatened Species 2011: e.T172329A6869190,Ngày truy cập: 05/09/2019. Địa chỉ http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2011- 1.RLTS.T172329A6869190.en.