Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,703,503
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kiểm nghiệm thuốc và Độc chất học

Hoàng Anh Tuấn, Hoàng Đắc Thăng(1)

Nghiên cứu độc tính và ảnh hưởng của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Vĩnh Phúc lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên động vật thực nghiệm

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

266-270

1859-1868

Các vụ ngộ độc nấm độc thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy LD50 qua đường tiêu hoá đối với nấm khô xốp gây nôn là 4,912g/kg thể trọng, đối với nấm tươi là 42,126g/kg thể trọng. Hoạt độ ALT, GGT trong máu thỏ bị ngộ độc nấm xốp gây nôn tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 sau ngộ độc so với trước khi bị ngộ độc (p<0,001). LD50 qua đường tiêu hóa của nấm ô tán trắng phiến xanh đối với nấm khô là 3,658g/kg thể trọng, đối với nấm tươi là 34,913g/kg thể trọng. Hoạt độ ALT trong máu thỏ bị ngộ độc nấm ô tán trắng phiến xanh tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 sau ngộ độc so với trước khi bị ngộ độc (p<0,001). Hoạt độ GGT tăng không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các thời điểm nghiên cứu.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Kobata K, Kano S, Shibata H. (1995), New lactarane sesquiterpenoid f-rom the fungus Russula emetica,
  • [2] Edwards J.N, Henry J.A. (1989), Medical problems of mushroom ingestion,
  • [3] Trinh Tam Kiet (2008), Poisonous mushrooms of Vietnam,
  • [4] Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh, Trịnh Thanh Lâm (1995), Toán thống kê và tin học ứng dụng trong sinh - y - dược,
  • [5] Trần Công Khánh, Phạm Hải (2004), Cây độc ở Việt Nam,
  • [6] Ngô Thị Thanh Hải, Hoàng Công Minh, Bế Hồng Thu (2012), Nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm độc tại Bắc Kạn trong 8 năm gần đây (2004 – 2011),
  • [7] Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam,