Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,509,097
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Sản khoa và phụ khoa

BB

Nguyễn Thị Anh, Vũ Văn Hiệp, Hoàng Đức Vĩnh, Ngô Toàn Anh(1), Nguyễn Thị Thu Thái, Đoàn Thị Huệ

Một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng vết mổ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên năm 2022

Associated risk factors at the surgical site infections post-cesarean section at Thai Nguyen General Hospital in 2022

Y học cộng đồng

2024

3

52-58

2354-0613

Xác định một số yếu tố liên quan đến kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 184 thai phụ được chỉ định mổ lấy thai có sử dụng kháng sinh dự phòng tiêm tĩnh mạch. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 28,36 ± 5,0 tuổi, trong đó có 1,6% trường hợp bị NKVM phải đổi phác đồ (3/184) trong đó cả 3 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ đều là nhiễm khuẩn nông. Các yếu tố liên quan với nhiễm khuẩn vết mổ (p<0,05), bao gồm: Độ tuổi (>35 tuổi), số lần sinh (sinh lần 3 trở lên) và thời gian nằm viện (≥7 ngày). Kết luận: Tỷ lệ sau mổ lấy thai không bị nhiễm khuẩn ở các sản phụ có sử dụng kháng sinh dự phòng là 98,4 %. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở các sản phụ có dùng kháng sinh dự phòng là độ tuổi, số lần mổ và thời gian nằm viện có liên quan đến NKVM.

Identify some factors related to the results of using antibiotics to prevent surgical site infections in pregnant women post-cesarean section at Thai Nguyen General Hospital in 2022. Subject and method: A cross-sectional descriptive study on pregnant women who were indicated for  cesarean  section  with  prophylactic  antibiotic  Cefoxitin  1g  slow  intravenous  injection  at  the Obstetrics Department, Thai Nguyen General Hospital. Result: There were 184 pregnant women were indicated for cesarean section, with an average age of 28.36±5.0. The success rate after surgery was 98.4% (181/184) with 1.6% of cases with NKVM having to change the regimen (3/184), of which all three cases of NKVM were superficial infections. Factors related to surgical site infection (p < 0.05) included: Age (> 35 years old), number of births (≥2 time), and length of hospital stay (≥7 days). Conclusions: The success rate after MLT in pregnant women using KSDP at Thai Nguyen Central Hospital was relatively good at 98.4%, however, attention should be paid to the risk factors for surgical site infection after surgery such as age groups, number of births, length of hospital stay.

TTKHCNQG, CVv 417