Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,431,756
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Công nghệ sinh học liên quan đến y học, y tế

Đỗ Thị Hiền, Đỗ Bích Duệ, Nguyễn Mạnh Tuấn(1), Nguyễn Xuân Vũ(2)

Phân lập và tuyển chọn chủng xạ khuẩn sinh kháng sinh ức chế sinh trưởng vi khuẩn gram dương

Isolation and screening of actinomyces species inhibits gram positive Bacteria

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2019

4

127-133

1859-2171

Từ 39 mẫu đất thu thập tại 2 địa điểm Núi Pháo, Đại Từ và Mỏ Sắt, Trại Cau thuộc tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành phân lập được 48 chủng xạ khuẩn sinh kháng sinh trong tổng số 379 chủng được lựa chọn, chiếm 12,66%. Trong số đó có 4/48 chủng (8,33%) thể hiện hoạt tính kháng cả 4 chủng vi khuẩn kiểm định (Staphylococcus epidermidis ATCC 14990, Staphylococcus aureus ATCC 6538, Bacillus subtilis ATCC 6051A và Bacillus anthracis KEMB 211-146); 12/48 chủng (25%) có hoạt tính kháng lại 3 chủng vi khuẩn kiểm định; 13/48 chủng (27,08%) kháng lại 2 chủng vi khuẩn kiểm định và có 19/48 chủng (39,58%) chỉ kháng một loại vi khuẩn kiểm định. Trong số đó, chủng P5-1 thể hiện hoạt tính tốt nhất, có khả năng kháng lại cả bốn chủng vi khuẩn kiểm định. Khả năng sinh kháng sinh của chủng P5-1 mạnh nhất trong môi trường Gause I ở 7 ngày lên men.

Forty-eight strains (12.66%) of antibiotic-producing bacteria were selected among 379 isolates from 39 soil samples collected at Nui Phao - Dai Tu and Mo Sat - Trai Cau, Thai Nguyen province. Among them, 4/48 strains (8.33%) exhibited to kill 4 bacteria tested, including Staphylococcus epidermidis ATCC 14990, Staphylococcus aureus ATCC 6538, Bacillus subtilis ATCC 6051A and Bacillus anthracis KEMB 211-146; 12/48 strains (25%) were able to inhibit 3 strains; 13/48 strains killed 2 strains and 19/48 strains (39.58%) were only killed 1 strains. Strain P5-1 showed the best antibacterial activities among the isolates. The strongest antibacterial activities of strain P5-1 revealedvia using Gause I medium at 7 days of fermentation.

TTKHCNQG, CTv 178

  • [1] Bùi Thị Việt Hà (2006), Nghiên cứu xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces sinh chất kháng sinh chống nấm gây bệnh thực vật ở Việt Nam,Luận án tiến sĩ sinh học, Hà Nội
  • [2] Vi Thị Đoan Chính; Trịnh Ngọc Hoàng; Trịnh Đình Khá; Vũ Thị Lan (2007), Nghiên cứu sự phân bố của xạ khuẩn sinh chất kháng sinh phân lập từ đất Thái Nguyên,Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc NCCB trong khoa học sự sống, tr.433 – 437
  • [3] Vi Thị Đoan Chính (2011), Tuyển chọn và nghiên cứu xạ khuẩn có khả năng đối kháng với một số chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện,Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. Mã số: B2009-TN07-02
  • [4] P. R. E. de Lima; I. R. da Silvaa; M. K. Martinsa (2012), Antibiotics produced by Streptomyces,Braz J. Infect. Dis., 16, pp. 466– 471
  • [5] M. Oskay; A. U. Tamer; C. Azeri (2004), Antibacterial activity of some actinomycetes isolated f-rom farming soils of Turkey,Afr. J. Biotechnol., 3, pp. 441–446
  • [6] P. Kekuda; K. S. Shobha; R. Onkarappa (2010), Fascinating diversity and potent biological activities of actinomycete metabolites,Pharm Res., 3, pp. 250-256
  • [7] (2001), Global strategy for containment of antimicrobial resistance,Geneva: WHO; CDS/CSR/DRS/2001
  • [8] M. C. Enright, (2003), The evolution of a resistant pathogen-the case of MRSA,Curr. Opin. Pharmacol., 3, pp. 474–479
  • [9] G. V. Doern; M. A. Pfaller, M. E. (1998), Erwin The prevalence of fluoroquinolone resistance among clinically significant respiratory tract isolates of Streptococcus pneumoniae in the United States and Canada—1997 results f-rom the SENTRY Antimicrobial Surveillance Program,Diagn Microbiol Infec Dis., 32, pp. 313–316