Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,528,682
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Đinh Văn Đạo, Trần Văn Đạt, Đoàn Thế Lợi(1), Nguyễn Tùng Phong, Tôn Nữ Hải Âu

Đánh giá tác động phân bổ chi phí quản lý vận hành tối ưu đến hiệu quả quản lý tưới vùng đồng bằng sông Hồng

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi

2020

69

8

Đổi mới chính sách quản lý tưới nhằm giảm dần sức ép tài chính của nhà nước, nâng cao vai trò tự chủ, cải thiện hiệu quả quản lý tưới và chất lượng cung cấp dịch vụ tưới hiện nay mới chỉ dựa trên các chỉ số hiệu quả kỹ thuật có sẵn nên chưa phát huy hết tác động của nó. Nghiên cứu này sẽ đánh giá hiệu quả quản lý vận hành hệ thống thủy lợi dựa trên yếu tố chi phí quản lý vận hành của 8 trên 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng bằng sử dụng mô hình màng bao dữ liệu (DEA) theo hướng chú trọng đầu vào với các giả thiết hiệu quả không đổi (CRS) và thay đổi (VRS) theo quy mô. Các dữ liệu của yếu tố đầu vào là 8 nhóm chi phí quản lý vận hành, duy tu công trình và đầu ra là diện tích quy đổi sang tưới lúa ba năm 2014-2016. Các kết quả nghiên cứu đã xác định chỉ số hiệu quả tối ưu của vùng theo mô hình CRS và VRS lần lượt là 0,86 và 0,98 và mức độ sử dụng lãng phí nguồn lực chi phí tài chính chung còn cao, lần lượt 14% và 2%. Dựa vào kết quả tính toán lượng dư thừa chi phí đầu vào theo hai giải thiết CRS và VRS, nghiên cứu xác định được hiệu quả và cơ cấu chi phí đầu vào hiệu quả tối ưu trong đó tỷ lệ chi phí nhân công chiếm cao nhất lần lượt là 48,97 và 47,70. Áp dụng cơ cấu chi phí đầu vào hiệu quả tối ưu sẽ tác động nâng cao đáng kể hiệu quả quản lý vận hành công trình thủy lợi theo đơn vị chi phí lần lượt là 149,15% và 105,08%. Đây là cơ sở tin cậy đề xuất chính sách hỗ trợ thủy lợi phí và khuyến khích hợp tác công tư trong quản lý tưới.

Reforming irrigation service management policies targeting to reduce gradually pressures on irrigation subsidies for state, to enhance financial autonomy of providers, to improve irrigation management performance and irrigation service quality which was only based on technical efficient indicators without financial ones could not promote its all-best impacts in practical. This study intends to assess operation and maintenance (O&M) performance of irrigation infrastructure of 8/11 provinces of Red River Delta by using the input-orientation model of non-parametric data envelopment analysis (DEA) with hypothesis of constant return to scale (CRS) and variable return to scale (VRS). Data of 8 input variables is O&M cost categories and an output variable is irrigation areas converted to paddy areas from 2014 to 2016. The study estimated optimal efficient scores of CRS and VRS being 0.86 and 0.98 in respectively, similar to much waste of financial cost resources by 14% and 2% in respectively. Concurrently, input cost slacks are obtained from CRS and VRS calculation and then determining the efficient input target (EIT) for optimal cost structures estimation. In which, the labour cost is the highest percentage, occupied 48,97% and 47,70% by models. Allocation of financial cost by these optimal structures according EIT-CRS or VRS will also positively impact on improvement of O&M efficiency of irrigation works per a cost unit by 148.7% and 105.03% in respectively. These are the significant base for recommending policies of irrigation subsidy and incentive the private participation partnership in irrigation sector.