Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,032,913
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sản khoa và phụ khoa

Đỗ Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Vân, Đào Nguyên Hùng, Đào Thế Anh, Đỗ Ngọc Ánh(1)

Một số đặc điểm dịch tễ học viêm sinh dục do nấm Candida ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại bệnh viện Quân y 103 năm 2019-2020

Epidemiological characteristics of vulvovaginal Candidiasis among reproductive age women at 103 Military hospital, 2019-2020

Y học dự phòng

2020

6

113-120

0868-2836

Nghiên cứu mô tả có phân tích được thực hiện trên 500 bệnh nhân đến khám và điều trị viêm sinh dục tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10/2019 đến 9/2020. Các bệnh nhân được thu thập thông tin và lấy mẫu bệnh phẩm dịch sinh dục để xét nghiệm chẩn đoán nhiễm nấm dựa vào kết quả soi tươi và nuôi cấy trên môi trường thạch ChromagarTM Candida có kháng sinh. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở nữ bệnh nhân viêm sinh dục độ tuổi sinh đẻ là 52,2%. Tỷ lệ nhiễm cao hơn ở các nhóm tuổi dưới 30, đang mang thai, sử dụng dụng cụ tử cung và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Sự thay đổi số lượng, mùi, tính chất khí hư và ngứa âm đạo là các triệu chứng gặp phổ biến nhất. Bốn loài nấm Candida albicans, Candida glabrata, Candida tropicalis và Candida krusei chiếm trên 75% các trường hợp viêm âm đạo do nấm Candida. Trong đó, nhiễm nấm C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất (57,1%), tiếp đến là nhiễm nấm C. glabrata (17,6%).

A cross-sectional study was performed at the 103 Military hospital, from October 2019 to September 2020. A total of 500 patients with a diagnosis of vulvovaginal candidiasis completed a questionnaire survey and collected vaginal discharge samples for the detection of fungal infections. The results showed that, 261 (52.2%) vaginal discharge samples had yeasts. Higher prevalence rates were found on 18-30 year olds, pregnancy, oral contraceptives, intrauterine device, and using condoms. Vaginal candidiasis had a most common set of symptoms, such as abnormal vaginal discharge, vaginal itching. The most common Candida species associated with vulvovaginal candidiasis were Candida albicans, Candida glabrata, Candida tropicalis, and Candida krusei in more than 75%. In that, C. albicans was the most common species (57.1%), followed by C. glabrata (17.6%)

TTKHCNQG, CTv 29

  • [1] Kennedy MA, Sobel JD. (2010), Vulvovaginal Candidiasis Caused by Non-albicans Candida Species: New Insights.,Current infectious disease reports. 2010; 12(6): 465-470
  • [2] Govind C . (2016), Vulvovaginal candidiasis.,Lancet (London, England). 2016; 3:1-2.
  • [3] llkit M, Guzel AB. (2011), The epidemiology, pathogenesis, and diagnosis of vulvovaginal candidosis: a mycological perspective.,Critical reviews in microbiology. 2011; 37(3): 250-261
  • [4] Nguyễn Phước Vinh, Tôn Nữ Phương Anh. (2016), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chân đoán nhiễm nam, trùng roi âm đạo ờ phụ nũ đèn khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.,Tạp chi Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế. 2016; 2016(32): 43-50.
  • [5] Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Nguyền Đình Quân (2008), Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ờ phụ nữ Ê đê trong độ tuổi sinh sản tại tỉnh Đak Lắk.,Tạp chí Y học TP Hồ Chi Minh. 2008; 12(1): 208-211.
  • [6] Nhữ Thị Hoa. (2007), Tỷ lệ các tác nhân thường gày viêm âm đạo ờ phụ nữ đen khám phụ khoa tại các bệnh viện tuyến 2 Tp. Hồ Chí Minh năm 2005.,Tạp chí Y học TP Hồ Chi Minh. 2007; 11(2): 170-176.
  • [7] Lê Hoài Chương. (2013), Khảo sát những nguyên nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.,Tạp chí Y học thực hành. 2013, 868(5/2013): 66-69.
  • [8] Gonẹaives B. Ferreira c , Alves CT, et al. (2016), Vulvovaginal candidiasis: Epidemiology, microbiology and risk factors.,Critical reviews in microbiology. 2016; 42(6): 905-927.
  • [9] Sobel JD. (1985), Epidemiology and pathogenesis of recurrent vulvovaginal candidiasis.,American Journal of Obstetrics & Gynecology. 1985; 152(7): 924-935.