Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,049,544
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Bệnh truyền nhiễm

BB

Trần Văn Hải, Trần Thanh Dương(1), Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Thực trạng nhiễm sán lá gan lớn ở người tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An giai đoạn 2020-2022

Current status of human liver fluke infections in Thanh Hoa and Nghe An provinces in the period 2020-2022

Y học Cộng đồng

2025

1

88-92

2354-0613

Mô tả tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở người tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An giai đoạn 2020-2022.   Đối tượng nghiên cứu: Người dân tại 2 xã Phú Lâm, Tân Trường (thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa) và 2 xã Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ (thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An).   Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xác định tình trạng nhiễm sán lá gan lớn qua xét nghiệm soi phân và Ab-ELISA huyết thanh.   Kết quả: Tỷ lệ soi phân phát hiện trứng sán lá gan lớn ở người dân là 0,2%. Tỷ lệ người dân có kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh là 1,7%, trong đó tại xã Phú Lâm và xã Tân Trường tỉnh Thanh Hóa với các tỷ lệ tương ứng là 1,6% và 0,8%; tại xã Nghĩa Thuận và Nghĩa Hưng tỉnh Nghệ An với các tỷ lệ tương ứng là 2,6% và 2,0%, tỷ lệ nhiễm ở nhóm tuổi < 60 là 1,9%, ở nhóm tuổi ≥ 60 là 0,9%, tỷ lệ nhiễm ở nữ là 2,0%, ở nam là 1,4%.

 

To describe the prevalence of human live fluke infections in Thanh Hoa and Nghe An provinces in the period of 2020-2022. Research object: People in 2 communes Phu Lam, Tan Truong (Nghi Son town, Thanh Hoa province) and 2 communes Nghia Thuan, Nghia My (Thai Hoa town, Nghe An province). Method: Cross-sectional descriptive study, stool microscopy and serum Ab-ELISA. Results: The prevalence of human live fluke infections through fecal microscopy was 0.2%. The proportion of people with antibodies against human live flukes was 1.7%, including 1.6% in Phu Lam commune, 0.8% in Tan Truong commune, 2.6% in Nghia Thuan,  and 2.0% in Nghia Hung. The prevalence in the age group < 60 was 1.9%, and in the age group ≥ 60 was 0.9%. Female patients outnumbered male patients (2.0% and 1.4%).

 

TTKHCNQG, CVv 417