Nhận xét một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng theo WHO 2010. Xác định số lượng tế bào lympho T (bộc lộ CD4, CD8) và đại thực bào (bộc lộ với CD68) trong vi môi trường ung thư biểu mô tuyến đại trưc tràng bằng hóa mô miễn dịch và đối chiếu một số đặc điểm giải phẫu bệnh ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện ở 127 trường hợp ung thư biểu mô đại trực tràng nguyên phát (trong đó có 50 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến được nhuộm hóa mô miễn dịch) được chẩn đoán xác định tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2018 đến tháng 07/2019. Kết quả: U chủ yếu gặp ở trực tràng (29,9%). Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ 85,8% (trong đó biệt hóa vừa chiếm 84,4%); 45,7% trường hợp có xâm lấn thanh mạc; tỷ lệ di căn hạch là 31,5%. Mật độ cao CD8+ trong chất căn bản u và mô đệm u thường gặp ở nam giới hơn so với nữ giới. Trong khi đó, mật độ cao CD4+ trong mô đệm u ở nam giới cao hơn nữ giới. Ở giai đoạn T1-T2, trong mô đệm u thường gặp mật độ cao CD4+, CD68+, trong chất căn bản u chỉ gặp mật độ cao CD68+ xâm nhập. Ở giai đoạn T3-T4, trong mô đệm u thấy mật độ thấp CD8+, CD68+ chiếm ưu thế; mật độ thấp CD68+ trong chất căn bản u gặp ở nhiều bệnh nhân hơn. Khi có di căn hạch, thường thấy mật độ thấp CD68+ thâm nhập trong mô đệm u và chất căn bản u. Khi không di căn hạch, mật độ cao CD68+ xâm nhập trong cả mô đệm u và chất căn bản u. Mật độ các tế bào CD4+, CD8+ và CD68+ không liên quan với tuổi, đại thể và vị trí u. Kết luận: U chủ yếu ở trực tràng, hay gặp ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa. Tỷ lệ xâm lấn thanh mạc và di căn hạch lần lượt là 45,7% và 31,5%. Mật độ cao CD4+, CD8+ hay gặp ở nam giới hơn nữ giới. Mật độ cao CD68+ thường gặp ở giai đoạn T1-T2 hơn T3-T4. Khi có di căn hạch thì thấy mật độ thấp CD68+ chiếm ưu thế hơn so với không di căn.