Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,032,913
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật thuỷ lợi

Nguyễn Đăng Tính, Võ Văn Tiền, Trịnh Công Vấn, Vũ Văn Kiên(1)

Phân cấp hạn thủy văn cho đồng bằng sông Cửu Long

Classification of hydrological drought in lower mekong delta

Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường (Đại học Thủy lợi)

2021

75

50-56

1859-3941

Hạn hán là một hiện tượng thiếu hụt nguồn nước so với trung bình nhiều năm trong giai đoạn nhất định và ở một không gian nhất định. Hạn thủy văn ở ĐBSCL được trình bày theo chỉ số thiếu hụt dòng chảy SDI, và phân cấp mức độ hạn được đề xuất từ bình thường đến hạn nghiêm trọng tương ứng với mức đảm bảo 50%, 75%, 85%, 95% và trên 95%. Kết quả tính toán chỉ số SDI cho thấy khá phù hợp với thực tế diễn biến hạn thủy văn trên dòng chính Mekong chảy vào ĐBSCL, đặc biệt khi có lũy tích thêm dòng chảy của 3 tháng cuối mùa mưa năm trước khi dòng chảy từ sông Mekong vào ĐBSCL có sự điều tiết của Biển Hồ ở Camphuchia. Việc phân cấp mức độ hạn thủy văn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thiên tai do hạn hán nói chung, hạn thủy văn nói riêng ở ĐBSCL, và đây cũng là cơ sở nghiên cứu để bổ sung thêm các tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai hiện hành.

Drought is a phenomenon o f water shortage compared to the average in a certain period and in a certain space. Hydrological droughts in the lower Mekong Delta are presented according to the Streamflow Drought Index (SDI), and drought severity is classified from normal to severe according to 50%, 75%, 85%, 95%, and above 95% guaranteed occurrence o f the events respectively. The SDI and drought classification reflect well hydrological drought on the Mekong mainstream flowing into the lower Mekong Delta, especially since accumulation o f the last 3 month flow ill previous rainy season presented the influence o f the Great Lake in Cambodia are taken into the account. The classification o f hydrological drought plays an important meaning in supplementation o f other current disaster risk classification criteria in the Lower Mekong Delta,

TTKHCNQG, CVt 64