



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Nguyễn Văn Đăng(1), Nguyễn Anh Văn
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tái phát tại Bệnh viện K
Clinical and para-clinical c-haracteristics of recurrent nasopharyngeal carcinoma: A study at K Hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2025
2
137-141
1859-1868
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vòm mũi họng tái phát tại Bệnh viện K giai đoạn tháng 06/2022 đến tháng 09/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vòm mũi họng tái phát tại khoa Xạ Đầu cổ - Bệnh viện K giai đoạn 06/2022 - 09/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,9 ± 10 tuổi [39-78], tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Đau đầu là lý do vào viện thường gặp nhất, chiếm 33,3 %. Bệnh nhân giai đoạn trước điều trị III và IVa có tỉ lệ tái phát cao chiếm 76,9%. Giai đoạn lúc tái phát chủ yếu là IVa (25,6%). Thời gian tái phát trung bình là 30,3 ± 16,6 tháng [8,53-71,63]. Kết luận: Ung thư vòm mũi họng tái phát thường gặp ở bệnh nhân nam giới, trung tuổi, giai đoạn Iva và thường trong 2 năm đầu sau điều trị.
To describe some clinical and para-clinical features of patients with recurrent nasopharyngeal carcinoma at National Cancer Hospital f-rom June 2022 to September 2024. Patients and Methods: A retrospective study was conducted on 39 patients diagnosed with recurrent nasopharyngeal carcinoma at the Head and Neck Radiation Department of K Hospital f-rom June 2022 to September 2024. Results: The average age was 53.9 ± 10 years [39–78], with a male-to-female ratio of 2:1. Headache was the most common reason for hospital admission, accounting for 33.3%. Patients in stages III and IVa before initial treatment had a high recurrence rate, comprising 76.9% of the cases. At recurrence, the predominant stage was IVa (25.6%). The average time to recurrence was 30.3 ± 16.6 months [8.53–71.63]. Conclusion: Recurrent nasopharyngeal carcinoma is more commonly observed in middle-aged male patients, predominantly at stage IVa, and frequently occurs within the first two years after treatment.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] Ng WT; Soong YL; Ahn YC; et al. (2021), International Recommendations on Reirradiation by Intensity Modulated Radiation Therapy for Locally Recurrent Nasopharyngeal Carcinoma,Int J Radiat Oncol Biol Phys
- [2] Teo PM; Kwan WH; Chan AT; et al. (1998), How successful is high-dose (≥60 Gy) reirradiation using mainly external beams in salvaging local failures of nasopharyngeal carcinoma?,Int J Radiat Oncol Biol Phys
- [3] Hwang JM; Fu KK; Phillips TL (1998), Results and prognostic factors in the retreatment of locally recurrent nasopharyngeal carcinoma,Int J Radiat Oncol Biol Phys
- [4] Zhang Y; Chen L; Hu GQ; et al. (2019), Gemcitabine and Cisplatin Induction Chemotherapy in Nasopharyngeal Carcinoma,N Engl J Med
- [5] (2024), Treatment by Cancer Type,NCCN Guidelines
- [6] Hiếu TĐ (2023), Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn tái phát hoặc di căn bằng phác đồ Gemcitabin - Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An,Tạp Chí Dược Thái Bình
- [7] Peng Z; Wang Y; Fan R; et al. (2022), Treatment of Recurrent Nasopharyngeal Carcinoma: A Sequential Challenge,Cancers
- [8] Argirion I; Zarins KR; Suwanrungruang K; et al. (2020), Subtype Specific Nasopharyngeal Carcinoma Incidence and Survival Trends: Differences between Endemic and Non-Endemic Populations,Asian Pac J Cancer Prev (APJCP)
- [9] Tuấn NA; Chinh HĐ; Biểu BQ; và cộng sự (2023), Kết quả hóa xạ trị điều biến liều ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III,Tạp Chí Học Việt Nam
- [10] Chen YH; Luo SD; Wu SC; et al. (2022), Clinical Characteristics and Predictive Outcomes of Recurrent Nasopharyngeal Carcinoma-A Lingering Pitfall of the Long Latency,Cancers