Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,892,739
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Đánh giá tài nguyên khí hậu vùng biển Côn Đảo Việt Nam thông qua chỉ số khí hậu du lịch (tci)

Assessment climate resource of Con Dao island (Vietnam) by using the tourism climate index

Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2021

1

188-197

2354-1075

Tiến hành đánh giá điều kiện khí hậu đối với du lịch bằng chỉ số khí hậu du lịch TCI - Tourism Climate Index, do Mieczkowsk đề xuất (1985). Đây là chỉ số khí hậu tổng hợp thực nghiệm, đánh giá ảnh hưởng đồng thời của 7 đặc trưng khí hậu: nhiệt độ tối cao trung bình (oC); độ ẩm tối thấp trung bình (%); nhiệt độ trung bình (oC), độ ẩm trung bình (%); lượng mưa, số giờ nắng và tốc độ gió trung bình. So sánh kết quả tính của 12 tháng trong năm ở Côn Đảo với “Phân loại mức độ thuận lợi của khí hậu cho du lịch” theo TCI (Mieczkowsk, 1985) cho thấy khí hậu Côn Đảo quanh năm thuận lợi cho hoạt động du lịch. Thời kì thích hợp nhất là các tháng từ 12 - 4, vì chỉ số TCI đạt từ Tốt đến Rất tốt; các tháng từ 5 - 11, TCI ở mức Thuận lợi, do lúc này thường có mưa to, gió lớn.

This article assesses climatic conditions for tourism by using Tourism Climate Index - TCI, published by Mieczkowsk (1985). This is an experimental synthetic climatic index that evaluates simultaneously the influence of 7 climatic elements as maximum average temperature (oC), minimum average humidity (%), average temperature (oC), average humidity (%), the number of sunny hours, windy speed of Con Dao island. The results of TCI within 12 months in Con Dao island compare to “Classification of advantageous levels of climate for tourism” of TCI (Mieczkowsk, 1985) which shows the advantages of Con Dao for relaxation tourism all year round. The period from December to April is the most favourable time for tourism activities in Con Dao because the TCI index reaches from Good to Very good, while the suitable time is from May to November, due to rainfall and high speed of wind during the rainy season

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] (1988), Số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam,,Chương trình Tiến bộ Khoa học Kĩ thuật cấp nhà nước 42A.
  • [2] McBoyle, C. R. de Freitas & Daniel Scott & Geoff, (2008), A second generation climate index for tourism (CIT): specification and verification.,Int. J. Biometeorol, Vol. 52, pp. 399-407.
  • [3] Daniel Scott, Michelle Rutty, Bas Amelung and Mantao Tang, (2016), An inter-comparison of the Holiday Climate Index (HCI) and the Tourism Climate Index (TCI) in Europe.,Atmosphere, Vol. 7.
  • [4] Amiranashvili, A. Matzarakis, L.Kartvelishvili, (2008), Tourism climate index in Tbilisi,,Transactions of the Georgian Institute of Hydrometeorology, Vol. 115, pp. 27-30.
  • [5] Z. Mieczkowski, (1985), The tourism climate index: A method for evaluating world climates for tourism.,The Canadian Geographer, Vol. 29, pp. 220-233.
  • [6] Trần Đức Thạnh (chủ biên), Lê Đức An, Nguyễn Hữu Cử, Trần Đình Lân, Nguyễn Văn Quân, Tạ Hoà Phương, (2012), Biển đảo Việt Nam - Tài nguyên vị thế và những kì quan địa chất, sinh thái tiêu biểu.,Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
  • [7] Nguyễn Thu Nhung, (2017), Đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững.,Luận án Tiến sĩ Địa lí, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
  • [8] Nguyễn Đăng Tiến, (2016), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng.,Luận án Tiến sĩ Địa lí, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
  • [9] Nguyễn Đăng Tiến, (2009), Đặc điểm khí hậu vùng ven biển Việt Nam, thuận lợi và hạn chế đối với việc phát triển du lịch biển.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol. 55, No.3, tr. 138-145.
  • [10] Nguyễn Hữu Xuân, (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.,Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
  • [11] Nguyễn Thám, Đinh Thị Thu Thủy, (2014), Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.,Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, tr. 82-91.
  • [12] Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, (2011), Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.,Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ chí Minh, Vol. 29, tr. 94 -104.
  • [13] Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, (2000), Nghiên cứu sinh khí hậu người phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và dân sinh ở Việt Nam.,Tạp chí các khoa học về Trái Đất, No. 2/2000, tr. 150-155.
  • [14] Nguyễn Khanh Vân, (2001), Điều kiện sinh khí hậu tại một số khu điều dưỡng thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam.,Tạp chí các khoa học về Trái Đất, No. 2/2001, tr. 173-177.
  • [15] Nguyễn Khanh Vân, (2008), Sử dụng phương pháp thang điểm có trọng số đánh giá tổng hợp tài nguyên khí hậu cho du lịch nghỉ dưỡng (tại một số trung tâm du lịch ở Việt Nam).,Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, No. 4/2008, tr. 356-362.
  • [16] World Tourism Organization, (2003), Climate change and tourism.,Djerba, Tunisia
  • [17] (2008), Climate Change and Tourism: Responding to Global Challenges.,
  • [18] Daniel Scott & C. Lemieux, (2009), Weather and Climate Information for Tourism, 2009.,