Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,209,605
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Triết học

Jacquez Derrida và "Trì biệt" kí hiệu ngôn từ

Jacques Derrida and “différance” sign language

Tạp chí Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2018

1

3-9

2354-1075

Jacques Derrida là cha đẻ của giải cấu trúc. Ông khai sinh ra khái niệm “Trì biệt” (différance). Trong quan niệm “đối thoại” của Nhóm Bakhtin và Peirce, lời luôn tồn tại trong thế đối thoại nội tại để tạo một dàn bè liên giọng của “sắc thái” lời, thì trong “trì biệt” của Derrida, chữ tồn tại trong sự trì biệt để tạo nghĩa mới hay nội hàm diễn ngôn mới. Một đằng đề cao tính “dân chủ” của diễn ngôn, một đằng đề cao tính “tự sinh”, “tự do” về nghĩa. Trì biệt “nghĩa” trong “chữ” của Derrida đến từ cấu trúc nội tại của nó trong mối tương tác từ vựng của chữ viết trước và sau nó, của những cấu trúc diễn ngôn lộ rõ hay ngầm ẩn, mà nó được đặt vào.

Jacques Derrida is the father of deconstruction. He gave birth to the concept of “différance”. In the “dialogue” of the Bakhtin Group and Peirce, the word always exists in the inner dialogue to create an orchestra of the “nuance” of words, then in Derrida’s “différance”, the writing exists in “différance” to create new meaning or new discourse. One emphasizes the “democracy” of discourse, one that emphasizes “self-giving”, “freedom” in meaning. Derrida’s “différance” of “meaning” comes from its intrinsic structure in the lexical interrelationship of the words before and after it, of the explicit or implicit constructions that it belongs to.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Ric-hard Rorty (1984), Signposts along the way that Reason went,London Review of Books, Vol. 6 No. 3, 16/2/1984.
  • [2] Leslie Hill (2007), The Cambridge Introduction to Jacques Derrida,Cambridge University Press, New York, p.7-8.
  • [3] David Mikics (2009), Who was Jacques Derrida?: An Intellectual Biography.,Yale University Press, USA, p. 69.
  • [4] Nguyễn Đức Dân (2015), Đọc tác phẩm dưới góc độ kí hiệu học,Tạp chí Ngôn ngữ, số 11, trang 3 – 11.
  • [5] Lê Huy Bắc (2018), Kí hiệu học văn học,Nxb Giáo dục
  • [6] Lê Huy Bắc (2016), Cổ mẫu văn hóa như kí hiệu “Đạo Người”,Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 850, tháng 10 - 2016.
  • [7] Lê Huy Bắc (2016), Văn chương như kí hiệu đa văn hóa,Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 846, tháng 6 - 2016.
  • [8] Lê Huy Bắc (2015), Cổ mẫu như liên kí hiệu văn chương,Tạp chí Nghiên cứu văn học, số 12, trang 84-90.
  • [9] Lê Huy Bắc (2015), Mặc định học kí hiệu.,Tạp chí Nghiên cứu khoa học Đại học Văn hiến, số 9, trang 8-13.