Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,880,145
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

81

Kỹ thuật vật liệu và luyện kim

Đặng Quốc Tuấn, Trương Hữu Lý, Nguyễn Thanh Phương, Trần Duy Hoài, Nguyễn Thị Hồng Thắm, Nguyễn Văn Dũng, Trần Thụy Tuyết Mai(1)

Màng mỏng graphene: Sự hình thành trực tiếp từ vật liệu đế nền SiC thương mại

Epitaxial graphene grown on silicon carbide by using the sublimation process and investigation of gaseous No2 sensitivity

Tạp chí Công thương

2022

20

338-344

0866-7756

Vật liệu màng mỏng graphene trên đế nền SiC đã được chế tạo khi áp dụng phương pháp nhiệt thăng hoa trên nền vật liệu SiC thương mại. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM và phân tích thành phần nguyên tố trên bề mặt vật liệu bằng đầu dò EDX ghi nhận sự hiện diện đáng kể của vật liệu carbon khi sử dụng dòng điện cường độ 45 mA cho quá trình thăng hoa Si. Cụ thể, tỷ số mol nC/nSi là vào khoảng ~ 2.8 trên mẫu 145; giá trị này cao gấp 2.5 lần so với giá trị ~ 1.1 của tỷ số nC/nSi được ghi nhận đế nền SiC thương mại. Kết quả phân tích Raman trên mẫu 145 ghi nhận sự xuất hiện các dao động đặc trưng của G band và 2D band lần lượt tại 1583 và 2700 cm-1 với tỷ số cường độ I2D/IG là ~ 0.72 phản ánh có khoảng 4 lớp màng mỏng graphene đã phát triển từ vật liệu thương mại SiC.

Few-layer graphene is grown on commercial SiC by using the sublimation process under the alternation of applied electric current. Scanning electron microscope (SEM) and surface element analysis from EDX detector present the major existence of carbon under applying 45 mA of electric current for the sublimation. The molar ratio of carbon and silicon elements (nC/nSi) for the synthesized-145 sample is about 2.8, 2.5 times higher than that of commercial SiC. Raman shift spectrum show that there are two typical bands at 1583 and 2700 cm1 assigned for the G mode and 2D mode vibrations, respectively. The achieved intensity ratio of 2D and G bands is - 0.72 revealing about 4 graphene layers developed from the commercial Sic.

TTKHCNQG, CVv 146