Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,187,950
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Lê Thị Hiên, Nguyễn Quang Dũng(1)

Thực trạng dinh dưỡng của thanh niên 18 tuổi tại hai quận Đống Đa và Nam Từ Liêm Hà Nội năm 2019

Nutritional status of 18-year-old youth in Dong Da and Nam Tu Liem district, Hanoi in 2019

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

2

74-77

1859-1868

Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng dinh dưỡng của thanh niên 18 tuổi tại hai quận Đống Đa và quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019. Tổng số có 906 thanh niên 18 tuổi và phụ huynh của thanh niên tại 2 quận nghiên cứu được cân, đo chiều cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ nam: 60,8%, nữ: 39,2%. Chiều cao trung bình của nam thanh niên thuộc hai quận là 170,2  5,5 cm, nữ thanh niên là 159,2  4,9 cm. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 18,1%: 10,3% ở nam và 30,1% ở nữ. Tỷ lệ thừa cân là 4,7%: 6,4% ở nam và 2,3% ở nữ. Tỷ lệ béo phì 0,6%: 0,7% ở nam và 0,3% ở nữ. Chiều cao đối tượng nghiên cứu đã vượt chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi trong Tổng điều tra Dinh dưỡng toàn quốc năm 2019- 2020. Vẫn còn một tỷ lệ thanh niên có chiều cao thấp hơn chiều cao trung bình người trưởng thành trong Tổng điều tra Dinh dưỡng quốc gia năm 2009- 2010 (nam giới là 11,4%; nữ giới là 8,7%). Cần có biện pháp can thiệp nhằm nâng cao tầm vóc, dự phòng gia tăng thừa cân-béo phì, hạ thấp tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn.

The study aimed to assess the nutritional status of 18-year-old youth in two districts of Dong Da and Nam Tu Liem, Hanoi in 2019. A total of 906 subjects aged 18 years old and their parents were weighed and measured for height. Results show that, males: 60.8%, females: 39.2%. The average height of young men in the two districts was 170.2 ± 5.5 cm, for young women was 159.2 ± 4.9cm. The prevalence of chronic energy deficiency was 18.1%: 10.3% in men and 30.1% in women. The prevalence of overweight was 4.7%: 6.4% in men and 2.3% in women. Obesity rate was 0.6%: 0.7% in men and 0.3% in women. Subject’s height has exceeded the average height of 18-year-old youth in the National Nutrition Census in 2019- 2020. However, there was still a number whose height was lower than the average height in the National Nutrition Census in 2009- 2010 (11.4 % for men; 8.7% for women). It is necessary to have interventions to improve stature and reduce the prevalence of overweight, obesity, and chronic energy deficiency in young people.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Lettre G. (2009), Genetic regulation of adult stature,Curr Opin Pediatr. 2009;21(4):515-522
  • [2] Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Thị Kiều Anh. (2017), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân-béo phì ở người trưởng thành tại thành phố Hà Nội, năm 2016,Tạp chí y học dự phòng. 2017: số 6 phụ bản: 207-214
  • [3] Langtree I, (2019), Height C-hart of Men and Women in Different Countries,https://www.disabled-world.com/calculatorsc-harts/height-c-hart.php 2019
  • [4] Vũ Thị Thu Minh. (2016), Nghiên cứu một số chỉ số hình thái của học sinh trung học phổ thông huyện Mê Linh, Hà Nội,Tạp chí giáo dục. 2016;378:9-11
  • [5] Phạm Văn Phú, Hoàng Việt Bách. (2014), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm thứ 2 trường đai học Y Hà Nôi, năm học 2011 - 2012,Tạp chí Y học Dự phòng2014:tập XXIV,số 7(156):169-173
  • [6] Lê Đình Vấn, Trương Đình Kiệt, Nguyễn Hữu Chỉnh và CS. (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng và BMI của thanh niên Việt Nam,Tạp chí Y- Dược học Quân sự. 2009:tập3:42-47.
  • [7] (2021), Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2019- 2020,
  • [8] (2012), Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010,