Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,388,545
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thực vật học

Nguyễn Thị Hải Yến, Chu Hoàng Mậu, Đỗ Tiến Phát(1)

Sử dụng đặc điểm hình thái và mã vạch DNA để định danh lan hài hương lan (Paphiopedilum emersonii)

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2020

11

18-25

1859-2171

Họ Lan (Orchidacea) là một họ thực vật rất lớn với nhiều loài cho hoa đẹp, giá trị cao. Trong họ Lan, chi lan Hài (Paphiopedilum) có nhiều loài cho hoa đẹp đặc biệt được yêu thích. Hiện nay, chi lan này đang bị đe dọa nghiêm trọng do khai thác không kiểm soát, nhiều loài trong chi có nguy cơ tuyệt chủng. Việt Nam có 22 trong tổng số khoảng 80 loài Paphiopedilum. Nhiều loài trong chi có hình thái tương đồng về thân lá, rất dễ nhầm lẫn khi phân biệt bằng mắt thường khi cây không có hoa. Chính vì vậy, phát triển các phương pháp để nhận diện lan Hài là rất cần thiết. Bài báo trình bày kết quả phân tích hình thái cấu tạo thân, rễ, lá, đặc biệt là chi tiết hoa của lan hài hương lan (P. emersonii) có nguồn gốc tại Thái Nguyên, Việt Nam, kết hợp với việc xác định trình tự gen lục lạp rbcL để nhận diện P. emersonii. Kết quả cho thấy, đoạn gen rbcL được phân lập từ mẫu Hài Hương lan có kích thước 683 bp. Trình tự nucleotide của đoạn gen rbcL được phân tích và so sánh với các trình tự trên ngân hàng gen NCBI . Độ tương đồng về trình tự nucleotide của mẫu nghiên cứu so với một số loài trong chi Paphiopedilum dao động từ 99,13% đến 99,98% (GenBank NC_045278.1, KT388109.1, NC_041309.1, MK161066.1, MF983795.1, KJ524105.1, AB176547.1, JQ182212.1, JN181467.1, JN181466.1, JN181465.1, JQ182209.1, JN181468.1, AF074209.1). Trên sơ đồ phân loại hình cây thiết lập dựa trên trình tự gen rbcL, Hài Hương lan (P. emersonii) có quan hệ gần gũi với Hài Hồng (P. delenatii).

TTKHVNQG, CTv 178

  • [1] H. T. Vu, Q. L. Vu , T. D. Nguyen, N. Tran, T. C. Nguyen, P. N. Luu, D. D. Tran, T. K. Nguyen, and L. Le, (2020), “Genetic Diversity and Identification of Vietnamese Paphiopedilum Species Using DNA Sequences,”,Biology, vol. 9, no. 1, p. 9, 2020,
  • [2] I. Parveen, H. K. Singh, S. Malik, S. Raghuvanshi, and S. B. Babbar, (2012), “DNA barcoding of endangered Indian Paphiopedilum species,”,Mol Ecol Resour, vol. 12, pp. 82-90, 2012.
  • [3] F. C. Ginibun, M. R. M. Saad, T. L. Hong, R. Y. Othman, N. Khalid, and S. Bhassu, (2010), “Chloroplast DNA Barcoding of Spathoglottis Species for Genetic Conservation,”,Acta Hortuc, vol. 878, pp. 453-460, 2010.
  • [4] G. S. W. Khew, and T. F. Chia, (2011), “Parentage determination of Vanda Miss Joaquim (Orchidaceae) through two chloroplast genes rbcL and matK,”,AoB Plants, vol. 2011, plr018, pp. 1-12, 2011,
  • [5] J. S. Kim, H. T. Kim, S. W. Son, and J. H. Kim, (2015), “Molecular identification of endangered Korean lady’s slipper orchids (Cypripedium, Orchidaceae) and related taxa,”,Botany, vol. 93, pp. 603-610, 2015.
  • [6] P. Cribb, (1987), The genus Paphiopedilum: A kew magaine monograph.,The Royal Botanic Gardens, Kew/Timber Press, 1987.
  • [7] L. Ludan, Y. Jiang, L. Yuanyuan, N. Zhitao, X. Qingyun, L. Wei, and D. Xiaoyu, (2020,), “The large single-copy (LSC) region functions as a highly effective and efficient molecular marker for accurate authentication of medicinal Dendrobium species,”,Acta Pharmaceutica Sinica B, 2020,
  • [8] A. L. Dian, G. Perwitasari, S. Rohimah, T. Ratnasari, B. Sugiharto, and M. Su’udi, (2020), “DNA Barcoding of Medicinal Orchid Dendrobium discolor Lindl. Tanimbar Using rbcL and ITS genes,”,Buletin Penelitian Tanaman Rempah dan Obat, vol. 31, no. 1, p. 8, 2020.
  • [9] P. Siripiyasing, K. Kaenratana, P. Mokkamul, T. Tanee, R. Sudmoon, and A. Chaveerach, (2012), “DNA barcoding of the Cymbidium species (Orchidaceae) in Thailand,”,Afr J Agric Res, vol. 7, pp. 393404, 2012.
  • [10] F. P. Zhang, J. L. Huang, and S. B. Zhang, (2016), “Trait evolution in the slipper orchid Paphiopedilum (Orchidaceae) in China,”,Plant Signaling & Behavior., vol. 11, p. e1149668, 2016.
  • [11] S. Tsiftsis, (2016), “Morphological variability of Himantoglossum s.s. (Orchidaceae) in Greece,”,Phytotaxa, vol. 245, pp. 17-30, 2016.
  • [12] H. Einzmann, N. Schickenberg, and G. Zotz, (2020), “Variation in root morphology of epiphytic orchids along small-scale and large-scale moisture gradients,”,Acta Brasilica Botanica, vol. 34, pp. 66-73, 2020.
  • [13] R. B. Singer, and M. Sazima, (2001), “Flower Morphology and pollination mechanism in three sympatric goodyerinae orchids f-rom Southeastern Brazil,”,Annals of Botany, vol. 88, pp. 989-997, 2001.
  • [14] O. Gruss, V. L. Averyanov, C. X. Canh, and N. H. Tuan, (2018), “A new variety of a natural hybrid of the genus Paphiopedilum f-rom Vietnam: Paphiopedilum × aspersum var. trantuananhii,”,Die Orchidee, vol. 4, pp. 5254, 2018.
  • [15] V. L. Averyanov, O. Gruss, C. X. Canh, P. K. Loc, B. X. Dang, and N. T. Hiep (2010), “Paphiopedilum canhii - a new species f-rom Northern Vietnam,”,Orchids, vol. 79, no. 5, pp. 289-290, 2010.
  • [16] G. G. Collins, and R. H. Symons, (1992), “Extraction of nuclear DNA f-rom grape vine leaves by modified procedure,”,Plant Mol Bio Rept, vol. 10, pp. 233-235, 1992.
  • [17] P. M. Hollingsworth, L. L. Forrest, and J. L. Spouge, (2009), “A DNA barcode for land plants,”,Proc Natl Acad Sci USA, vol. 106, pp. 1279412797, 2009.
  • [18] S. V. Shekhovtsova, I. N. Shekhovtsovad, and S. E. Peltek, (2019), “DNA Barcoding: Methods and Approaches,”,Biology Bulletin Reviews, vol. 9, pp. 475-483, 2019.
  • [19] P. D. Hebert, A. Cywinska, S. L. Ball, and J. R. deWaard, (2003), “Biological identifications through DNA barcodes,”,Proc Biol Sci, vol. 270, pp. 313-321, 2003.
  • [20] L. C. De, D. R. Singh, and R. K. Singh, (2019), “Morphological c-haracterization in Mokara Orchids,”,Int. J. Biosci., vol. 15, pp. 31-41, 2019.
  • [21] (2019), The IUCN,,Red List of Threatened Species, IUCN: Gland, Switzerland, 2019.
  • [22] L. Averyanov, P. Cribb, K. L. Phan, and T. H. Nguyen, (2004), Slipper Orchids of Vietnam.,Bird Life, Royal Botanic Gardens KEW; World Bank: Ho Chi Minh City, Vietnam, 2004, p. 308.