Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,469,860
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật hoá vô cơ

Tổng hợp và nghiên cứu vật liệu Ni/MIL 101 ứng dụng như xúc tác điện hóa đối với ethanol

Tạp chí Khoa học và Công nghệ - ĐH Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh

2022

5

87-93

2525-2267

Vật liệu MIL 101 được tổng hợp từ vật liệu cơ kim crom được biết đến như vật liệu có độ xốp và diện tích bề mặt lớn. Vật liệu MIL 101 ứng dụng như là vật liệu hỗ trợ cho xúc tác nickel để tăng hoạt tính xúc tác điện hóa được tổng hợp bằng phương pháp thủy nhiệt và nghiên cứu cho phản ứng xúc tác điện hóa của ethanol. Cấu trúc và hình thái của vật liệu MIL 101 và Ni/MIL 101 được nghiên cứu dựa trên các phương pháp phân tích như nhiễu xạ tia X (XRD), phổ hồng ngoại Fourier (FTIR), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phân tích diện tích bề mặt riêng bằng Brunauer-Emmett-Teller (BET). Hiệu quả xúc tác điện hóa của vật liệu MIL 101 và Ni/MIL 101 đối với ethanol được đánh giá dựa vào phương pháp cyclic voltammetry (CV) và chronoamperometry (CA). Vật liệu Ni/MIL 101 được tổng hợp có diện tích bề mặt riêng 916 m2 g-1 với kích thước xúc tác hạt nickel là 10-20 nm. Phản ứng oxi hóa điện hóa của ethanol trong vùng điện thế 0,45-0,65 V (Ag/AgCl/ NaCl 3M). Kết quả của nghiên cứu chỉ ra vật liệu Ni/MIL 101 phù hợp cho phản ứng xúc tác điện hóa ethanol và hứa hẹn là vật liệu tiềm năng trong ứng dụng chế tạo cảm biến và pin nhiên liệu từ nguyên liệu là ethanol.

TTKHCNQG, CVv 449

  • [1] T. -Q. -N. Tran, G. Das, H.H. Yoon (2017), Sensor. Actuat B- Chem,vol. 243, pp. 78–83
  • [2] T. -Q. -N. Tran, S. Won, B. Ju, H. Hee (2018), J. Electroanal. Chem,vol. 818, pp. 76–83
  • [3] L. Bromberg, Y. Diao, H. Wu, S.A. Speakman, T.A. Hatton (2012), Chem. Mater,vol. 24, pp. 1664–1675
  • [4] D.L. Pavia, G.M. Lampman, G.S. Kriz, Introduction to spectroscopy, 3rd ed (2001), Harcourt College,New York
  • [5] T. -A. Vu, G. -H. Le, C. -D. Dao, L. -Q. Dang, K. -T. Nguyen, P. -T. Dang, H. -T. -K. Tran, Q. -T. Duong, T. - V. Nguyen, G. -D. Lee (2014), RSC Adv,vol. 40, pp. 41185–41194
  • [6] S.A. El-Hakam, S.E. Samra, S.M. El-Dafrawy, A.A. Ibrahim, R.S. Salama, A.I. Ahmed (2018), RSC Adv,vol. 8, pp. 20517–20533
  • [7] T. -Q. -N. Tran, H.S. Gil, G. Das, B.H. Kim, H.H. Yoon (2019), Korean Chem. Eng. Res,vol. 57, pp. 387–391
  • [8] D. Jiang, A.D. Burrows, K.J. Edler (2013), Cryst.Eng.Comm,vol. 13, pp. 6916
  • [9] Z. Zhao, R. Liang, Z. Li, Z. Shi (2014), J. Mater. Chem,vol. 2, pp. 13509–13512
  • [10] R. Rizo, R.M. Arán-Ais, E. Padgett, D.A. Muller, M.J. Lázaro, J. Solla-Gullón, J.M. Feliu, E. Pastor, H.D. Abruña (2018), J. Am. Chem. Soc,vol. 140, pp. 3791–3797
  • [11] T. Maiyalagan, K. Scott (2010), J. Power Sources,vol. 195, pp. 5246–5251
  • [12] J. Bagchi, S.K. Bhattac-harya (2007), J. Power Sources,vol. 163, pp. 661–670
  • [13] M.R. Tarasevich, Z.R. Karichev, V.A. Bogdanovskaya, E.N. Lubnin, A. V. Kapustin (2005), Electrochem. Commun,vol. 7, pp. 141–146
  • [14] M.Z.F. Kamarudin, S.K. Kamarudin, M.S. Masdar, W.R.W. Daud (2013), Int. J. Hydrog. Energy,vol. 38, pp. 9438–9453
  • [15] W. Zhou, Z. Zhou, S. Song, W. Li, G. Sun, P. Tsiakaras, Q. Xin (2003), Appl. Catal. B,vol. 46, pp. 273–285
  • [16] C. and S.S. Rayment (2003), Introduction to Fuel Cell Technology,University of Notre Dame
  • [17] H. Li, Z. Zhu, F. Zhang, S. Xie, H. Li, P. Li, X. Zhou (2011), ACS Catal,pp. 1604–1612