Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,147,814
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi dưỡng động vật nuôi

Lê Văn Nam, Nguyễn Tiến Dũng(1), Đinh Thị Kim Oanh, Lê Đức Thạo, Đinh Văn Dũng(3), LÊ ĐỨC THẠO(2)

Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò lai của nông hộ ở vùng Đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi

Situation of crossbred cattle raising and selling of farmers in the plain districts of quang ngai province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Đại học Huế

2022

2

2973-2983

2588-1256

Nghiên cứu nhằm phân tích quy mô, cơ cấu đàn, phương thức chăn nuôi, năng suất, tình hình tiêu thụ bò và các khó khăn của nông hộ chăn nuôi bò lai ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 160 hộ chăn nuôi bò tại 4 xã thuộc 4 huyện vùng đồng bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi bò lai nông hộ quy mô nhỏ vẫn là phổ biến với 93,8% số hộ có quy mô dưới 10 con/hộ. Quy mô chăn nuôi bò lai trung bình năm 2020 là 5,2 con/hộ. Bò lai sinh sản của nông hộ chủ yếu lai Brahman chiếm 60,9% tổng đàn bò sinh sản. Khoảng cách lứa đẻ trung bình của bò cái lai là 388,6 ngày. Bò lai chuyên thịt nuôi trong nông hộ chủ yếu là giống lai BBB và lai Charolais chiếm tỷ lệ lần lượt là 64,2% và 16,2% tổng số bò thịt của hộ. Khối lượng bò thịt xuất bán trung bình đạt 420 kg ở độ tuổi bò thịt bình quân là 18,4 tháng. Bò thịt và bê con được tiêu thụ trong tỉnh thông qua các thương lái và lò mổ địa phương là chủ yếu. Thiếu thông tin thị trường, kỹ năng định giá bán bò kém, kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, thiếu nguồn thức ăn cho bò vào mùa mưa và dịch bệnh trên đàn bò là những khó khăn phổ biến của nông hộ chăn nuôi bò lai vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi.

This study aims to analyze cattle farming size, herd structure, raising methods, productivity, selling situation of beef cattle and calf, and constraints of crossbred cattle farmers in the plains of Quang Ngai province. A survey was conducted with 160 cattle farmers in 4 communes in 4 plain districts of Quang Ngai province. The results showed that small-scale crossbred cattle production was still popular with 93.8% of households having fewer production scales than 10 cattles. The average household's scale of cattle production in 2020 was 5.2 heads. Cows were mainly Brahman crossbred (60.9%) of the total cows of household. The average calving interval of cows was 388,6 days. Beef cattles were mainly BBB (64.2%) and Charolais (16.2%) of the total number of beef cattle. The average live weight of beef cattle for sale was 420 kg at an average old of beef cattle was 18.4 months. The beef cattle and calves are mainly consumed in the province through local traders and slaughterhouses. Lack of market information, lack of skill to determine selling price, limited husbandry techniques, cattle feed shortage in the rainy season, and disease in cattle are common constraints of cattle farmers in the plains of Quang Ngai province.

TTKHCNQG, CVv 471

  • [1] (2015), Ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020, Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015.,
  • [2] (2020), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi.,
  • [3] Nguyễn Xuân Bả, Đinh Văn Dũng, Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Hữu Văn, Phạm Hồng Sơn, Hoàng Thị Mai, Trần Thanh Hải, Rowan Smith, David Parsons và Jeff Corfield (2015), Hiện trạng hệ thống chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. .,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (21), 107-119
  • [4] Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đức Điện, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Đình Tiến và Vũ Đình Tôn. (2020), Đặc điểm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, (259), 77-84,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, (259), 77-84
  • [5] Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng và Nguyễn Xuân Bả. (2019), Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 128(3D), 95-106,Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 128(3D), 95-106
  • [6] Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Tiến Vởn và Nguyễn Xuân Bả. (2014), Khảo sát phương thức chăn nuôi bò hiện tại ở vùng gò đồi Quảng Trị,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Chuyên san Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 89(1), 205-215.
  • [7] Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng, Lê Đức Ngoan và Timothy D. Searchinger. (2016), Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mêtan từ hệ thống nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ ở Quảng Ngãi.,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), 699-706.