Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,170,778
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sản khoa và phụ khoa

Đào Phương Anh, Lâm Đức Tâm, Vương Thị Ngọc Lan(1)

Kết cục của thai kỳ có cân nặng từ 3.600 gam trở lên tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2

Obstetric outcomes of pregnancies having neonates weighing 3,600 grams or more at the Ho Chi Minh city university medical center - campus 2

Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh

2021

1-CD4

217-222

1859-1779

Khảo sát kết cục thai kỳ của mẹ và sơ sinh ≥3.600 g; mô tả đặc điểm các sản phụ này. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Các sản phụ có sơ sinh ≥3.600 g được nhận vào nghiên cứu. Sản phụ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi có sẵn. Kết quả nghiên cứu: Có 149 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Phương pháp sinh chính là MLT, 53,02% MLT cấp cứu do đau vết mổ (35,96%) và thai to (28,07%). Cân nặng trẻ lúc sinh là 3.805, 37±209,98 g. Mẹ sinh con ≥3,600 g có đặc điểm: Tuổi 31,46±4,7; tiền căn sinh con ≥3.600 g là 46,15%; cân nặng trước mang thai là 55,53±7,5 kg; tăng cân trong thai kỳ:15,97±4,65kg; 93,29% có glucose máu <6,4 mmol/l. Siêu âm thai trước sinh: Đường kính lưỡng đỉnh 93,98±2,56 mm; Chiều dài xương đùi 71,82±5,94 mm; Chỉ số ối 11,49±2,65 cm. Kết luận: Thai kỳ có con ≥3,600 g thường được MLT, kết cục con tốt. Nghiên cứu đưa ra các đặc điểm của bà mẹ sinh con to, giúp quản lý thai kỳ tốt hơn.

Fetal macrosomia tends to increase rapidly due to many reasons. The common consequences of fetal macrosomia include cesarean section, diabetes mellitus, genital tract trauma, postpartum bleeding, fetal respiratory distress, neonatal hypoglycemia, and obesity. Objective: To investigate the obstetric outcomes of pregnancy having neonate weighing ≥3,600 g and describe the clinical and subclinical c-haracteristics of these pregnant women at the Ho Chi Minh City Medical Center – Campus 2. Methods: This was a case series. All pregnant women having neonates weighing ≥3,600 g during the study period were interviewd by a questionnaire with regards to clinical and subclinical c-haracteristics and pregnancy information. Results: A total of 149 pregnant women were recruited to the study. The most common delivery mode was caesarean section (CS), in which 53.02% of women had emergent CS; 35.96% were due to pain at the CS scar and 28.07% were due to fetal macrosomia. Birthweight was 3,805.37±209.98 g. Pregnant women that had neonates weighing ≥3,600 g had the following c-haracteristics: Age of 31.46±4.7; 46.15% had history of having babies of ≥3,600 g; weight before pregnancy was 55.53±7.5kg; weight increase during pregnancy 15.97±4.65kg; 93.29% had glycemia <6.4 mmol/l. Ultrasound before delivery showed BPD of 93.98±2.56 mm; FL of 71.82±5.94 mm; and AFI of 11.49±2.65. Conclusion: Pregnancy having neonates weighing ≥3600g frequently had CS with good neonatal outcomes. This study also reports clinical and subclinical c-haracteristics of pregnant women that had fetal macrosomia, based on them, we develop the strategy for early detection and management of these high risk pregnancies.

TTKHCNQG, CVv 395

  • [1] Najafian M, Cheraghi M (2012), Occurrence of Fetal Macrosomia Rate and Its Maternal and Neonatal Complications: A 5-Year Cohort Study.,Obstetrics and Gynecology, pp.353-791
  • [2] Phan Xuân Khoa (2007), Khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây thai to tại Bệnh viên Đại học Y Dược Cơ Sở 2.,Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
  • [3] (2004), Management of Postterm Pregnancy.,ACOG Practice Bulletin No. 55. Obstetrics & Gynecology, 104:639–646.
  • [4] Coustan DR (1991), Maternal insulin to lower the risk of fetal macrosomia in diabetic pregnancy.,Clinical Obstetrics and Gynecology, 34(2):288-295.
  • [5] Phạm Thị Mai Nhung (2009), Nghiên cứu tình hình cân nặng sơ sinh tại Bệnh viện TW Huế 2009.,Luận văn Tốt Nghiệp thạc sỹ, Đại học Y Huế.
  • [6] Nguyễn Thị Tuyền (2005), Liên quan chỉ số khối-tăng cân của thai phụ với kết quả của thai kỳ.,Luận văn Tốt nghiệp Chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
  • [7] Li N, Li Q, Li C, Liu C (2015), Risk factors and clinical prediction of shoulder dystocia in non-macrosomia.,Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi, 50(1):17-21
  • [8] Nguyễn Thị Ngọc Hải, Tôn Thất Phúc, Bùi Lập (2009), Tình hình thai to và thái độ xử trí sản phụ chuyển dạ sinh thai to tại trung tâm y tế huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009.,Luận văn Tốt nghiệp Cao học, Đại học Y Huế
  • [9] Lê Lam Hương, Hoàng Thanh Hà (2014), Nghiên cứu giá trị dự đoán trong lượng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng và siêu âm.,Phụ Sản, 12(1):58-63.
  • [10] Abolfazl M, Hamidreza TS, Narges MY (2008), Gestational diabetes and its association with unpleasant outcomes of pregnancy.,Pakistan Journal of Medical Sciences Online, 24(4):566– 570.
  • [11] Ngô Thị Kim Phụng, Quan Kim Phụng, Lâm Đức Tâm (2017), Tỷ lệ thai to và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ.,Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(1):136-143
  • [12] Lâm Đức Tâm, Lưu Thị Trâm Anh, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2016), Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan thai to tại bệnh viện phụ sản thành phố cần thơ năm 2015.,Phụ Sản, 14(3):31-37
  • [13] Ngô Thị Uyên, Lê Thùy Hưu (2011), Tình hình chẩn đoán xử trí thai to tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 3-4 năm 2008.,Y học Thực hành, 7(774):54-57
  • [14] Bevier WC, Jovanovic - Peterson L, Formby B, and Peterson CM (1994), Maternal hyperglycemia is not the only cause of macrosomia: lessons learned f-rom the nonobese diabetic mouse.,American Journal of Perinatology, 11(1):51-56.