Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,463,766
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Lê Thị Duyên, Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Viết Hùng, Mai Văn Tiến, Nguyễn Thị Kim Phương, Vũ Lê Minh Thư, Nguyễn Thế Hữu(1)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Zn2+ BẰNG KHOÁNG SÉT HALOYSIT VÀ GIẢI HẤP PHỤ, THU HỒI KẼM BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA ĐIỆN HÓA

STUDY ON THE POSSIBILITY OF Zn2+ ADSORPTION USING HALLOYSITE CLAY MINERAL AND DESORPTION AND RECOVERY OF ZINC BY ELECTROCHEMICAL PRECIPITATION METHOD

Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2023

6C

114

Haloysit vùng Thạch Khoán, Phú Thọ có dạng hình ống nano, có công thức hóa học khi ngậm nước là Al2Si2O5(OH)4.2H2O và khi ở dạng khử nước là Al2Si2O5(OH)4 với diện tích bề mặt riêng 20,152m2/g. Trong bài báo này, haloysit được sử dụng để nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Zn2+. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ Zn2+ đã được nghiên cứu. Hiệu suất và dung lượng hấp phụ Zn2+ đạt 67,09% và 2,24mg/g ở điều kiện: khối lượng haloysit 0,6g/50mL dung dịch, nồng độ ion Zn2+ ban đầu 40mg/L, pH 5,6, thời gian tiếp xúc 120 phút ở nhiệt độ phòng (25oC). Quá trình giải hấp phụ Zn2+ ra khỏi vật liệu hấp phụ và thu hồi Zn kim loại cũng được nghiên cứu. Hiệu suất thu hồi kẽm đạt 94,52% ở điều kiện thích hợp: cường độ dòng áp 7,5mA, thời gian điện phân 5 giờ, nhiệt độ 60oC. Đường đẳng nhiệt hấp phụ được nghiên cứu dựa trên hai mô hình Langmuir và Freundlich. Động học hấp phụ được nghiên cứu bằng hai mô hình động học giả bậc 1 và giả bậc 2.

Halloysite in Thach Khoan area, Phu Tho has a nanotube shape, has the chemical formula when hydrated is Al2Si2O5(OH)4.2H2O and when dehydrated is Al2Si2O5(OH)4with a specific surface area of 20.152m2/g. In this paper, halloysite is used to study the ability to adsorb Zn2+ ions. The influence of some factors on Zn2+ adsorption capacity and efficiency has been studied. Zn2+ adsorption efficiency and capacity reached 67.09% and 2.24mg/g under the following conditions: halloysite mass 0.6g/50mL solution, initial Zn2+ ion concentration 40mg/L, pH 5.6, exposure time 120 minutes at room temperature (25oC). The process of desorption of Zn2+ from the loaded adsorbent and recovery of metallic Zn was also studied. Zinc recovery efficiency reached 94.52% under appropriate conditions: applied current 7.5mA, electrolysis time 5 hours, loaded halloysite mass of 0.3g, temperature 60oC. The adsorption isotherm was studied based on two Langmuir and Freundlich models. The adsorption kinetics were examined using two pseudo-first-order and pseudo-second-order kinetic models.