Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,763,226
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Vật liệu tiên tiến

Võ Văn Ớn(1), Nguyễn Thanh Hùng, Đặng Thị Khánh Huyền, Lê Thị Phương Trinh

Nghiên cứu cấu trúc và các tính chất nhiệt động của vật liệu silicene 2 chiều khi bị làm lạnh nhanh bằng mô phỏng động lực học phân tử

Studying the structure and thermodynamic properties of 2-dimensional silicene materials when cooled quickly by simulating molecular dynamics

Tạp chí khoa học - Đại học Thủ Dầu Một

2020

47

3-13

1859-4433

Bài báo này trình bày những kết quả nghiên cứu sự làm lạnh silicene hai chiều bằng mô phỏng MD với mẫu gồm 6400 nguyên tử. Silicene sau khi nóng chảy đến 3500K được cho làm lạnh với tốc độ 1013K/s về nhiệt độ 300K. Khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng vào nhiệt độ cho thấy có sự nhảy bước của năng lượng toàn phần trung bình của silicene nóng chảy ở nhiệt độ T=1772K. Các khảo sát về hàm phân bố xuyên tâm g(r), phân bố số phối vị, phân bố vòng, phân bố góc liên kết đều cho thấy nhiệt độ chuyển pha lỏng – rắn của silicene vào khoảng 1772K. Khi nguội đến 300K, silicene ở dạng tinh thể, tuy nhiên vẫn tồn tại các sai hỏng mạng với tỷ lệ lớn, nó chiếm gần 37.5%.

This paper presents the results of two-dimensional silicene cooling studies by MD simulation with a sample of 6400 atoms. Silicene after melting to 3500K, it is cooled at a rate of 1013K/s to a temperature of 300K. Investigation of the dependence of energy on temperature shows a jump in the average total energy of molten silicene at the temperature T = 1772K. Investigations on the radial distribution function g(r), coordinate number distribution, ring distribution, and angular distribution all show that the freezing temperature of silicene is about 1772K. When cooled to 300K, silicene is in crystalline form, but the ratio of the defects is quite high and about 37.5%.

TTKHCNQG, CVv 512

  • [1] Stillinger F. H.; Weber T. A. (2020), Phys. Rev.B 31, 5262.,
  • [2] Hoang Vo Van; Nguyen Hoang Giang; To Quy Dong (2020), Philosophical Magazine, 1-20.,
  • [3] Stillinger F. H.; Weber T. A. (2020), Phys. Rev.B 31, 5262.,
  • [4] V. Bocchetti; H. T. Diep; H. Enriquez; H. Oughaddou; A. Kara (2014), Journal of Physics: Conference Series491, 012008.,
  • [5] Deepthi Jose; Ayan Datta (2011), Phys. Chem. Chem. Phys.13, 7304 –7311.,
  • [6] Ming Hu; Xiaoliang Zhang; Dimos Poulikakos (2013), Phys. Rev. B 87,195417,
  • [7] Guzman-Verri G G; Lew Yan Voon L C. (2007), Phys. Rev.B 76, 075131.,
  • [8] Takeda K; Shiraishi K. (1994), Phys. Rev.B, 50, 14916,