Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,377,422
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Cây lương thực và cây thực phẩm

Đặng Văn Hùng, Phan Thị Thu, Lương Thị Hoan, Trần Văn Thắng, Trịnh Văn Vượng, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hà Ly(1), Tô Minh Tứ

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt một số mẫu giống Thảo quyết minh (Senna tora L.) trồng tại Hà Nội.

Assessment of agro-biological c-haracteristics and aurantio-obtusin contents in seeds of some samples of Senna tora L. grown in Hanoi

Khoa học & công nghệ Việt Nam

2023

02B

23 - 27

1859-4794

Nghiên cứu này được thực hiện trên 11 mẫu giống Thảo quyết minh (TQM) thu thập ở các vùng sinh thái khác nhau, được gieo trồng, đánh giá về đặc điểm hình thái, yếu tố cấu thành năng suất và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt tại huyện Thanh Trì, TP Hà Nội năm 2021. Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 50 m2, khoảng cách trồng 40x40 cm. Kết quả cho thấy, các mẫu giống có chiều cao cây 123,6-233,2 cm, số quả chắc trung bình/cây đạt 253,4-464,0 quả, số hạt trung bình/quả đạt 18,1-30,1 hạt, khối lượng 1000 hạt đạt 8,63-21,70 g. Năng suất cá thể (năng suất hạt/cây) của các mẫu giống thu thập đạt 33,2-108,6 g/cây. Trong đó, các mẫu giống có triển vọng về năng suất gồm: TQM 1 (108,6 g/cây), TQM 6 (55,6 g/cây), TQM 4 (54,8 g/cây). Hàm lượng aurantioobtusin trong hạt của các mẫu giống thu thập biến động từ 0,06 đến 0,27%. Trong đó, mẫu TQM 11 có hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt cao nhất (0,27%), tiếp đến là TQM 10, TQM 8, TQM 4, TQM 3, TQM 1 và TQM 2, các mẫu này có hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt đạt 0,15-0,24%, các mẫu còn lại đạt 0,06-0,09%.

This study was carried out on 11 Senna tora L. samples grown in different ecological areas in Thanh Tri, Hanoi in 2021. These samples are used for assessment of agronomical c-haracteristics, yield component, and aurantio-obtusin contents. The experiment was arranged in sequence with no replication. The experimental plot area was 50 m2, planting distance was 40x40 cm. The results showed that the plant height varied f-rom 123.6 to 233.2 cm, the average number of firm fruits/plants varied f-rom 253.4 to 464.0 fruits, the average number of seeds/fruits varied f-rom 18.1 to 30.1 seeds, and the weight of 1,000 seeds reached 8.63 to 21.70 g. The individual yield of Senna tora L. samples varied f-rom 33.2 to 108.6 g/plant. The promising varieties in term of yield are TQM 1 (108.6 g/plant), TQM 6 (55.6 g/plant), and TQM 4 (54.8 g/plant). The aurantio-obtusin content in the seeds of the Senna tora L. samples varied f-rom 0.06 to 0.27%. Amongst them, the aurantio-obtusin content of TQM 11 is the highest (0.27%), followed by TQM 10, TQM 8, TQM 4, TQM 3, TQM 1 and TQM 2 (0.15 to 0.24%), and the rest of samples reached 0.06-0.09%.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] (2018), Dược điển Việt Nam.,tr.1335-1336.
  • [2] (2015), Pharmacopoeia of the People’s Republic of China.,China Medical Science Press, pp.97-98.
  • [3] N.V. Chethala (2014), Aurantio-obtusin stimulates chemotactic migration and differentiation of MC3T3-E1 osteoblast Cells.,Planta Medica, 80(7), pp.544-549.
  • [4] Vũ Thị Nguyệt (2010), Nghiên cứu đặc tính hoá sinh của một số phân đoạn dịch chiết từ cây Thảo quyết minh (Cassia tora L.).,Luận văn thạc sỹ hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
  • [5] (2016), Báo cáo đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn cây thuốc Việt Nam phục vụ ngành hóa dược.,
  • [6] (2013), Kỹ thuật trồng cây thuốc.,tr.261-262.
  • [7] (2019), Ban hành Danh mục 100 dược liệu có giá trị y tế và kinh tế cao để tập trung phát triển giai đoạn 2020-2030.,Quyết định số 3657/QĐ-BYT
  • [8] S. Jain; U.K. Patil (2010), Phytochemical and pharmacological profile of Cassia tora Linn - An over review.,Indian J. Nat. Prod. Res., 1(4), pp.430-437.
  • [9] Đỗ Huy Bích (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,V 2, tr.840-843.