Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,276,172
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

14

Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..

BB

Hoàng Thị Hồng, Đặng An Bình(1), Nguyễn Thị Thanh Vũ

Phát triển năng lực tự học của sinh viên khối ngành kỹ thuật thông qua sử dụng lớp học đảo ngược trong giảng dạy thực hành

Developing self-study ability of engineering students through using flipped classroom in practical teaching

Tạp chí Thiết bị Giáo dục

2023

Kỳ2Tháng11

103-106

1859 - 0810

Phát triển năng lực tự học là mục tiêu hướng tới đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ở các trường đại học nói chung và các trường đại học kỹ thuật nói riêng. Hoạt động tự học của sinh viên có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng đầu ra của mình, đồng thời đây cũng là yếu tố góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Bên cạnh đó, hoạt động tự học còn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của sinh viên trong việc tiếp thu, hiểu biết kiến ​​thức mới, rèn luyện cho sinh viên tư duy độc lập, sáng tạo và giải quyết vấn đề. Bài viết trình bày giải pháp “lớp học đảo ngược trong giảng dạy thực hành” với mục tiêu phát triển năng lực tự học và năng lực chủ động của sinh viên ngành kỹ thuật.

Developing self-study capacity is a goal towards innovating teaching and learning methods in universities in general and technical universities in particular. Students’ self-study plays a very important role in determining the quality of their output, and this is also a factor that directly contributes to improving the quality of training at universities. Besides, self-study also contributes to improving students’ intellectual activities in absorbing and understanding new knowledge, training students to think independently, creatively, and solve problems. This article presents the solution “flipped classroom in practical teaching” with the goal of developing self-study and proactive capacity of engineering students.

TTKHCNQG, CVv 326