Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Niệu học và thận học
BB
Phạm Thị Trường Ngân, Phạm Thị Lan, Trương Thị Lê Huyền, Lê Mộng Hảo, Nguyễn Vũ Hoàng Yến(1), Trịnh Thị Thoa, Huỳnh Minh Tuấn(2)
Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến chăm sóc y tế: Đặc điểm dịch tễ học, gánh nặng bệnh tật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện tuyến cuối ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017 – 2022
Healthcare-associated urinary tract infections: Epidemiological characteristics, disease burden, and related factors at a tertiary hospital in Ho Chi Minh City from 2017 to 2022
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2024
CD3
125-132
1859-1868
Mô tả đặc điểm dịch tễ học, gánh nặng bệnh tật và xác định tỷ lệ, các yếu tố liên quan đến các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) liên quan đến chăm sóc y tế tại khối Hồi sức, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2017-2022. Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 4028 người bệnh (NB) nhập vào khối Hồi sức, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM năm 2017-2022. Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua hồ sơ bệnh án điện tử của NB. Kết quả: Tỷ lệ NKTN tại khối Hồi sức là 4,0%, trong đó CAUTI chiếm tỷ lệ cao nhất với tác nhân gây bệnh điển hình là E.coli. Các ca NKTN tập trung nhiều ở nhóm trên 80 tuổi, nữ giới và nhập viện từ nhà/cộng đồng. Thời gian nằm viện hơn 35 ngày với chi phí điều trị khoảng 300 triệu đồng. Tỷ lệ NKTN có mối liên quan với các yếu tố như tuổi, giới, khoa điều trị, bệnh hiện mắc, thời gian lưu thông tiểu. Đặc biệt, NB đặt thông tiểu có tỷ lệ mắc NKTN cao hơn 10,98 lần (p < 0,001; PR = 10,98, KTC 95% 4,87 – 24,76). Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã chứng minh rằng NKTN vẫn còn là vấn đề cần được quan tâm đối với khối Hồi sức. Việc duy trì việc đào tạo, tập huấn liên tục và thường xuyên cho nhân viên y tế thực hiện đặt, tháo, thay thông tiểu đúng cách và đúng thời gian là cần thiết.
To describe the epidemiological characteristics, disease burden, and identify the rate and related factors of healthcare-associated urinary tract infections (UTIs) in the Intensive Care Units (ICUs) at the University Medical Center Ho Chi Minh City from 2017 to 2022. Methods: A cross-sectional study was conducted on 4028 patients admitted to the ICUs at the University Medical Center Ho Chi Minh City from 2017 to 2022. The study collected secondary data through the patients' electronic medical records. Results: The UTI rate in ICUs was 4.0%, with CAUTI accounting for the highest proportion, typically caused by E. coli. UTI cases were found in patients over 80 years old, females, and admitted from home/community. The length of hospitalization was over 35 days, with treatment costs around 300 million VND. The UTI rate was associated with factors such as age, gender, department, illness, and catheterization duration. Notably, patients with catheters had a 10.98 times higher 10.98 times higher UTI rate (p<0.001; PR=10.98, 95% CI 4.87-24.76). Conclusion: The study results demonstrated that UTIs remain a concern for the ICU. Continuous and regular training for medical staff on proper and timely catheter insertion, removal, and replacement is necessary.
TTKHCNQG, CVv 46
