Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,505,276
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Nguyễn Khánh Vân(1), Quản Xuân Hữu, Nguyễn Thị Hương, Vũ Thị Thu Hương, Hoàng Thị Âu, Phạm Thị Kim Yến, Phạm Doãn Lân

Ảnh hưởng của việc loại bỏ zona pellucida đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2020

9

59-64

1859-4794

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc loại bỏ màng sáng (zona pellucida - ZP) đến hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản. Nghiên cứu sử dụng hai loại tế bào trứng có ZP và đã loại bỏ ZP cho quá trình tạo phôi lợn Ỉ nhân bản. Kết quả cho thấy, tỷ lệ tế bào trứng nguyên vẹn sau loại nhân, tế bào trứng được loại nhân thành công của nhóm đã loại bỏ ZP (tương ứng là 96,19 và 86,28%) cao hơn so với nhóm có ZP (tương ứng 83,92 và 82,19%); tuy nhiên sự sai khác về tỷ lệ loại nhân thành công giữa nhóm đã loại bỏ ZP và có ZP không có ý nghĩa (tương ứng 86,28 so với 82,19%, p>0,05). Các tế bào trứng sau loại nhân thành công được cấy chuyển nhân tế bào soma (SCNT) lợn Ỉ, dung hợp, hoạt hóa bằng cytochalasin B (7,5 µg/ml) và nuôi in vitro trong môi trường PZM3 để đánh giá hiệu quả tạo phôi. Tỷ lệ phôi có phân chia và tỷ lệ tạo phôi nang của nhóm tế bào trứng đã loại bỏ ZP cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có ZP, tương ứng là 84,98 so với 71,84% và 24,41 so với 16,03% (p<0,05). Kết quả cho thấy, việc loại bỏ ZP giúp nâng cao hiệu quả tạo phôi lợn Ỉ nhân bản.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] B.G. Jeon, et al. (2011), In vitro developmental potential of nuclear transfer embryos cloned with enucleation methods using predenuded bovine oocytes,Reprod. Dom. Anim., 46, pp.1035-1042
  • [2] I. Wilmut, et al. (1997), Viable offspring derived f-rom fetal and adult mammalian cells,Nature, 385, pp.810-813
  • [3] B. Oback, et al. (2003), Cloned cattle derived f-rom a novel zona-free embryos reconstrucstion system,Cloning Stem Cells, 5, pp.3-12
  • [4] K.M. Whitworth, R.S Prather (2010), Somatic cell nuclear transfer efficiency: how can it be improved through nuclear remodeling and reprogramming,Mol. Reprod. Dev., 77, pp.1001-1015
  • [5] P. Zhang, et al. (2013), Handmade cloned transgenic sheep rich in omega-3 fatty acids,PLOS ONE, 8(2), p.e55941
  • [6] T. Dominko, et al. (2000), Dynamic imaging of the metaphase II spindle and material chromosomes in bovine oocytes implications for enucleation efficiency verification, avoidance of parthenogenesis and successful embryogenesis,Biology of Reproduction, 62, pp.150- 154
  • [7] S.M. Hosseini, et al. (2013), Simple, fast, and efficient method of manual oocyte enucleation using a pulled Pasteur pipette,In vitro Cell Dev. Biol. Anim., 49(8), pp.569-575, DOI: 10.1007/ s11626-013-9630-4
  • [8] Nguyễn Khánh Vân, Quản Xuân Hữu, Vũ Thị Thu Hương, Phạm Doãn Lân (2020), Ảnh hưởng của Dimethylaminopurine, Cytochalasin B, Cycloheximide đến khả năng phát triển in vitro của phôi lợn Ỉ nhân bản không màng sáng,Tạp chí Công nghệ sinh học,18(1), tr.1-9
  • [9] G.P. Malenko, et al. (2015), Perspective of zona-free method use in farm animal cloning,Agricultural Biology, 50(4), pp.420-430
  • [10] M.I. Prokofiev, et al. (2007), Blind enucleation of oocytes is highly efficient in zona-free bovine cloning,Reprod. Fertil. Dev., 19, pp.156-157
  • [11] I. Lagutina, et al. (2007), “Comparative aspects of somatic cell nuclear transfer with conventional and zona - free method in cattle, horse, pig and sheep,Theriogenology, 67, pp.90-98
  • [12] P.J. Booth, et al. (2001b), Application of the zona free manipulation technique to porcine somatic nuclear transfer,Cloning Stem Cell, 3, pp.191-197
  • [13] C. Galli, et al. (2003), A cloned horse born to its dam twin,Nature, 424, p.635
  • [14] P.J. Booth, et al. (2001a), Simplification of bovine somatic cell nuclear transfer by application of a zona free manipulation technique,Cloning Stem Cell, 3, pp.139-150
  • [15] I.A. Polejaeva, et al. (2000), Cloned pigs produced by nuclear transfer f-rom adult somatic cell,Nature, 407, pp.86-90